30 C
Hanoi
Thứ Ba, 23 Tháng Tư, 2024
spot_img
Trang chủ Blog Trang 10

Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần 15

0

Bát trạch chính thống có trước thời Nhất Hành – nhà Đường rất lâu, trong chính cuốn Bát trạch Minh kính cũng có nói đến (có 1 cuốn ở trang 219 có hẳn 1 phần lấy tên là HOÀNG THẠCH CÔNG DƯƠNG TRẠCH ĐẠI BÁT MÔN, đến trang 227), phạm vi của nó chia nhỏ hơn cung 45°. Thời Đường gọi là Hoàng Thạch Công bát trạch (theo tên người được cho là tổ sư của phái Bát Trạch).
Anh QuocQuynh nên tìm đọc các đoạn đó trong Bát trạch Mính kính. Có điều đọc sách phong thủy dịch ra tiếng Việt, đừng vội tin bất cứ cái gì là đúng. Ngay chính người TQ với nhau, Tưởng Đại Hồng cũng phê phán Nhất Hành tạo ra “quái lệ” để lừa dối người nước ngoài.

24/2/2015, nhân tiện có đoạn này trong cuốn sách anh giới thiệu,

 

Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần 14

0

Giải thích bằng Nguyên lý Ngũ hành :

Thứ nhất về Ngũ hành :
Đoài – Càn thuộc Kim , Khảm thuộc Thủy , Cấn – Khôn thuộc Thổ , Chấn – Tốn thuộc Mộc , Ly thuộc Hỏa
Thứ hai lý giải các mối quan hệ trên theo quy luật sinh khắc cho ta thấy gì ?
• Quan hệ Sinh khí : có hai cặp mang hành tương sinh là Ly <-> Chấn và Tốn <-> Khảm ,hai cặp Tỵ hòa là Càn <-> Đoài và Cấn <-> Khôn
– Tại sao tương sinh và tỵ hòa lại cho là sinh khí
– Về tương sinh : Chỉ có Chấn Mộc sinh Ly Hỏa làm gì có điều ngược lại
*Quan hệ Diên niên : Có 2 cặp Tương sinh là Càn <-> Khôn và Đoài <->Cấn . Một cặp Tỵ Hòa là Chấn <-> Tốn . Một cặp tương khắc Ly <->Khảm . Vậy tại sao tương sinh , tương khắc , tỵ hòa cùng được gọi là Diên niên …..??
• Quan hệ lục sát : Càn <-> Khảm , Đoài <-> Tốn , Ly <-> Khôn , Chấn <-> Cấn
– Càn <->Khảm Kim sinh Thủy sao lại Lục sát
– Ly <-> Khôn Hỏa sinh Thổ…………………
– Đoài <-> Tốn Kim Khăc Mộc
– Chấn <-> Cấn Mộc khắc Thổ
Cũng phân tích như vậy với các mối quan hệ khác
• Quan hệ Họa hại : Càn <-> Tốn , Đoài <-> Khảm , Ly <-> Cấn , Chấn <-> Khôn
• Quan hệ Thiên y : Càn <-> Cấn , Đoài <-> Khôn , Ly <-> Tốn , Chấn <-> Khảm
• Quan hệ Tuyệt Mệnh : Càn <-> Ly , Đoài <-> Chấn , Tốn <-> Cấn , Khảm <-> Khôn
Như vậy căn cứ vào đâu để có thể có được Phục vị Sinh khí , Thiên y , Lục sát , Ngũ quỷ ,Họa hại………..???
Cũng giải thích như vậy đối với
Tham – cự – lộc – văn – liêm -vũ -phá -phụ.

Phục vị Thiên y Ngũ quỷ Ngũ quỷ Lục sát Phục vị
Diên niên Trạch tốn Lục sát Trạch li
Họa hại Trạch khôn Thiên y
Tuyệt mạng Sinh khí Họa hại Sinh khí Tuyệt mạng Diên niên
Trạch chấn
Tuyệt mạng Họa hại Sinh khí Họa hại Tuyệt mạng Diên niên
Lục sát Trạch cấn Diên niên Trạch khảm
Ngũ quỷ Trạch càn Sinh khí
Phục vị Ngũ quỷ Thiên y Thiên y Lục sát Phục vị

 

Thiên y Phục vị Lục sát
Sinh khí Trạch li Ngũ quỷ Trạch khôn
Họa hại Diên niên Tuyệt mạng
Diên niên Sinh khí Họa hại Lục sát Ngũ quỷ Thiên y
Phục vị Trạch chấn Tuyệt mạng Tuyệt mạng Trạch đoài Phục vị
Lục sát Thiên y Ngũ quỷ Diên niên Họa hại Sinh khí
Sinh khí Diên niên Tuyệt mạng

Trạch cấn
Thiên y Trạch khảm Họa hại Trạch càn
Ngũ quỷ Phục vị Lục sát


Nguyên gốc
Sửa đổi bước một

Ngũ quỷ Lục sát Phục vị Phục vị Thiên y Ngũ quỷ
Họa hại Trạch tốn Thiên y Trạch li
Diên niên Trạch khôn Lục sát
Sinh khí Tuyệt mạng Diên niên Tuyệt mạng Sinh khí Họa hại
Trạch chấn

Trạch đoài
Tuyệt mạng Họa hại Sinh khí Họa hại Tuyệt mạng Diên niên
Lục sát Trạch cấn Diên niên Trạch khảm
Ngũ quỷ Trạch càn Sinh khí
Phục vị Ngũ quỷ Thiên y Thiên y Lục sát Phục vị

 

Thiên y Phục vị Lục sát
Trạch tốn
Sinh khí Trạch li Ngũ quỷ Trạch khôn
Họa hại Diên niên Tuyệt mạng
Diên niên Sinh khí Họa hại Lục sát Ngũ quỷ Thiên y
Phục vị Trạch chấn Tuyệt mạng Tuyệt mạng Trạch đoài Phục vị
Lục sát Thiên y Ngũ quỷ Diên niên Họa hại Sinh khí
Sinh khí Diên niên Tuyệt mạng

Trạch cấn
Thiên y Trạch khảm Họa hại Trạch càn
Ngũ quỷ Phục vị Lục sát

Xem nửa dưới [từ tuất tới ất], so sánh trạch cấn và trạch chấn, trạch càn và trạch khảm,
đổi chỗ cặp thiên y – ngũ quỷ,
đổi chỗ cặp phục vị – lục sát,
đổi chỗ cặp diên niên – tuyệt mạng,
đổi chỗ cặp sinh khí – họa hại.
Mới chỉ đổi chỗ các sao bước 1 thôi; đổi chỗ sao,KHÔNG đổi chỗ trạch;
Đổi chỗ bước cuối thì, trạch tốn – phục vị vẫn ở tốn, trạch khôn – phục vị vẫn ở khôn.

Theo lí, phải xét ngũ hành của sơn (15°), không có lí nếu xét ngũ hành của cung (45°).
(tí thủy, sửu thổ, dần mộc, mão mộc, thìn thổ, tỵ hỏa, ngọ hỏa, mùi thổ, thân kim, dậu kim, tuất thổ, hợi thủy;
giáp mộc, ất mộc, bính hỏa, đinh hỏa, canh kim, tân kim, nhâm thủy, quý thủy;
càn kim, khảm thủy [tí], cấn thổ, chấn mộc [mão], tốn mộc, li hỏa [ngọ], khôn thổ, đoài kim [dậu]).

Âm dương của 8 sao như bảng trên không đúng, đúng phải là,

Vũ theo đoài Âm* kim Phá theo càn Dương* kim Phụ theo tốn Âm mộc
Liêm theo li Âm hỏa Thứ tự theo Bát quái
Tiên thiên
Văn theo khảm Dương thủy
Tham theo chấn Dương mộc Cự theo khôn Âm* thổ Lộc theo cấn Dương* thổ

Bước 2, Đổi chỗ sao ở hai cung Tốn và Khôn, thu được,

Họa hại Sinh khí Diên niên
Phục vị Trạch chấn Tuyệt mạng
Lục sát Thiên y Ngũ quỷ
↓↑
Sinh khí Họa hại Tuyệt mạng Tuyệt mạng Diên niên Sinh khí Diên niên Tuyệt mạng Họa hại
Lục sát Trạch cấn Diên niên
Thiên y Trạch khảm Họa hại
Ngũ quỷ Trạch càn Sinh khí
Phục vị Ngũ quỷ Thiên y Ngũ quỷ Phục vị Lục sát Thiên y Lục sát Phục vị
Phục vị Lục sát Lục sát Phục vị Phục vị
Trạch tốn Trạch li Diên niên Trạch khôn Lục sát
Tuyệt mạng Diên niên Diên niên Tuyệt mạng Tuyệt mạng
↕​
Lục sát
Tuyệt mạng Trạch đoài Phục vị
Diên niên
Diên niên
Phục vị Trạch chấn Tuyệt mạng
Lục sát
↕​
Tuyệt mạng Tuyệt mạng Diên niên Diên niên Tuyệt mạng
Lục sát Trạch cấn Diên niên Trạch khảm Trạch càn
Phục vị Phục vị Lục sát Lục sát Phục vị

Xét 4 sao phục vi, diên niên, tuyệt mạng, lục sát thôi [dễ hình dung];
Trạch Càn và trạch Tốn xoay 180°,
Trạch Khảm và trạch Li xoay 180°,
Trạch Cấn và trạch Khôn xoay 180°,
Trạch Chấn và trạch Đoài xoay 180°.
Càn Đoài Tốn Cấn một nhóm, Khôn Li Chấn Khảm một nhóm.
Thầy quaduong thử tìm mấy câu này,
“Chấn phối cấn, hữu đấu túc xích bố chi ki”, “Cấn nhập kiền, hữu phủng hịch vũ ban chi nhạc”. Bát trạch đấy.

Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần 13

0

Tám quẻ nhóm Càn Kim – Bản mệnh Kim:
Bát thuần Càn, Thiên phong Cấu, Thiên sơn Độn, Thiên địa Bĩ, Phong địa Quan, Sơn địa Bác, Hỏa địa Tấn, Hỏa thiên Đại hữu.
Tám quẻ nhóm Đoài Kim – Bản mệnh Kim:
Bát thuần Đoài, Trạch thủy Khốn, Trạch địa Tụy, Trạch sơn Hàm, Thủy sơn Kiển, Địa sơn Khiêm, Lôi sơn Tiểu quá, Lôi trạch Qui muội.
Tám quẻ nhóm Ly Hỏa – Bản mệnh Hỏa:
Bát thuần Ly, Hỏa sơn Lữ, Hỏa phong Đỉnh, Hỏa thủy Vị tế, Sơn thủy Mông, Phong thủy Hoán, Thiên thủy Tụng, Thiên hỏa Đồng nhân.
Tám quẻ nhóm Chấn Mộc – Bản mệnh Mộc:
Bát thuần Chấn, Lôi địa Dự, Lôi thủy Giải, Lôi phong Hằng, Địa phong Thăng, Thủy phong Tỉnh, Trạch phong Đại quá, Lôi trạch Tùy.
Tám quẻ nhóm Tốn Mộc – Bản mệnh Mộc:
Bát thuần Tốn, Phong thên Tiểu súc, Phong hỏa Gia nhân, Phong lôi Ích, Thiên lôi Vô vọng, Sơn lôi Di, Sơn phong Cổ.
Tám quẻ nhóm Khảm Thủy – Bản mệnh Thủy:
Bát thuần Khảm, Thủy trạch Tiết, Thủy lôi Truân, Thủy hỏa Ký tế, Trạch hỏa Cách, Lôi hỏa Phong, Địa hỏa Minh di, Địa thủy Sư.
Tám quẻ nhóm Cấn Thổ – Bản mệnh Thổ:
Bát thuần Cấn, Sơn hỏa Bí, Sơn thiên Đại súc, Sơn trạch Tổn, Hỏa trạch Khuê, Thiên trạch Lý, Phong trạch Trung phu, Phong sơn Tiệm.
Tám quẻ nhóm Khôn Thổ – Bản mệnh Thổ:
Bát thuần Khôn, Địa lôi Phục, Địa trạch Lãm, Địa thiên Thái, Lôi thiên Đại tráng, Trạch thiên Quải, Thủy thiên Nhu, Thủy địa Tỷ.

4 quái dương biến hào trên biến hào giữa biến hào dưới
Thiên Càn ☰ Trạch Đoài ☱ Hỏa Li ☲ Phong Tốn ☴
Lôi Chấn ☳ Hỏa Li ☲ Trạch Đoài ☱ Địa Khôn ☷
Thủy Khảm ☵ Phong Tốn ☴ Địa Khôn ☷ Trạch Đoài ☱
Sơn Cấn ☶ Địa Khôn ☷ Phong Tốn ☴ Hỏa Li ☲

Nhóm quẻ dương nam như,
thiên thiên [thuần, nam], thiên phong [nam, nữ], thiên sơn [nam, nam], thiên địa [nam, nữ],
phong địa [nữ, nữ], sơn địa [nam, nữ], hỏa địa [nữ, nữ], hỏa thiên [nữ, nam]

Nhóm quẻ âm nữ như,
hỏa hỏa [thuần, nữ], hỏa sơn [nữ, nam], hỏa phong [nữ, nữ], hỏa thủy [nữ, nam],
sơn thủy [nam, nam], phong thủy [nữ, nam], thiên thủy [nam, nam], thiên hỏa [nam, nữ].

cũng dùng quan hệ ngôi thứ và giới nhưng KHÁC CÁCH DÙNG Ở BÁT TRẠCH. Và một đằng là ngũ hành của quẻ 6 hào, một đằng là ngũ hành “du tinh” của biến.

Đồ Bát quái tiên thiên bắt đầu từ nửa Tây, càn đoài li chấn, rồi lộn lại tốn khảm cấn khôn.
Bắt đầu từ nửa Đông cũng vậy, tốn khảm cấn khôn, rồi lộn lại càn đoài li chấn.

Tốn
Họa hại 3
Li
Tuyệt mạng 7
Khôn
Diên niên 6
Tốn
Lục sát 4
Li
Ngũ quỷ 5
Khôn
Thiên y 2
Chấn
Ngũ quỷ 5
Trạch càn Đoài
Sinh khí 1
Chấn
Tuyệt mạng 7
Trạch đoài Đoài
Phục vị 8
Cấn
Thiên y 2
Khảm
Lục sát 4
Càn
Phục vị 8
Cấn
Diên niên 6
Khảm
Họa hại 3
Càn
Sinh khí 1
Tốn
Sinh khí 1
Li
Diên niên 6
Khôn
Tuyệt mạng 7
Tốn
Phục vị 8
Li
Thiên y 2
Khôn
Ngũ quỷ 5
Chấn
Thiên y 2
Trạch khảm Đoài
Họa hại 3
Chấn
Diên niên 6
Trạch tốn Đoài
Lục sát 4
Cấn
Ngũ quỷ 5
Khảm
Phục vị 8
Càn
Lục sát 4
Cấn
Tuyệt mạng 7
Khảm
Sinh khí 1
Càn
Họa hại 3
Tốn
Diên niên 6
Li
Sinh khí 1
Khôn
Họa hại 3
Tốn
Tuyệt mạng 7
Li
Họa hại 3
Khôn
Sinh khí 1
Chấn
Phục vị 8
Trạch chấn Đoài
Tuyệt mạng 7
Chấn
Lục sát 4
Trạch cấn Đoài
Diên niên 6
Cấn
Lục sát 4
Khảm
Thiên y 2
Càn
Ngũ quỷ 5
Cấn
Phục vị 8
Khảm
Ngũ quỷ 5
Càn
Thiên y 2
Tốn
Thiên y 2
Li
Phục vị 8
Khôn
Lục sát 4
Tốn
Ngũ quỷ 5
Li
Lục sát 4
Khôn
Phục vị 8
Chấn
Sinh khí 1
Trạch li Đoài
Ngũ quỷ 5
Chấn
Họa hại 3
Trạch khôn Đoài
Thiên y 2
Cấn
Họa hại 3
Khảm
Diên niên 6
Càn
Tuyệt mạng 7
Cấn
Sinh khí 1
Khảm
Tuyệt mạng 7
Càn
Diên niên 6

Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần 12

0

Đã có lúc cho là 4 quái tiên thiên càn khôn khảm li là dương (tất nhiên là ở tiên thiên), 4 quái chấn tốn cấn đoài là âm, bây giờ không tin lí thuyết này nữa. Cũng như không tin lí thuyết quẻ trạch phối với quẻ mệnh thành một quẻ sáu hào nữa.

Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần 11

0

Nhà Hướng Tốn
1. Chủ mệnh Tốn hướng nhà Tốn (Phục vị) phục vị cũng hành mộc được miếu địa nhưng bị 2 Tốn thuần âm , nhà này phụ nữ cứng cỏi nắm quyền . Tượng “Nhi nữ gian nan , thị trùng phong” gió gặp gió làm cho phụ nữ trong nhà gian nan vất vả , được một thời gian , nhưng chủ và hướng nah đều Mộc , con trai đoản thọ phụ nữ nắm quyền , có khi phải nuôi con nuôi .

2. Chủ mệnh ly nhà hướng Tốn thành quẻ (Phong hoả gia nhân) Tốn mộc Ly hoả tương sinh , được 天乙 , nhưng bị thuần âm tượng “Phú quý pháp tự – phong hoả đương” có giàu sang & danh vọng , nhưng hiếm con , gió lửa đối nhau , mộc sinh hoả là cách Mộc Hoả thông minh , thịnh vượng , phụ nữ sinh đẹp , tài trí , hay giúp đỡ người khác , ưa điều thiện . cần chú ý về nuôi con …
3. Chủ mệnh Khôn nhà hướng Tốn thành quẻ (Phong địa quan) Tốn mộc khắc Khôn thổ cho kết quả Ngũ quỷ , Khôn & Tốn đều là quái âm , hướng nhà Tốn khắc mệnh chủ , từ ngoài khắc vào trong , lại thêm Ngũ quỷ đến nên có tượng “Phong đáo nhân môn , lão mẫu vong” Phong (Gió) đáo nhân môn , là mẹ già gặp tai hoạ , nhà phạm Ngũ quỷ làm cho sản nghiệp sa sút , phụ nữ trong nhà bất hoà , hay gặp chuyện thị phi , gia tài tiêu tán ,tranh nhau tài sản .

4. Chủ mệnh Đoài nhà Hướng Tốn “Phong trạch trung phù” Đoài âm kim khắc âm Mộc Tốn , cho kết quả Lục sát Đoài phương tây là tượng Bạch hổ . tốn là trưởng Nữ tượng : “Phong sinh hiện hổ thương trưởng Nữ” tức là gió thổi Hổ xuất hiện Nữ trưởng bị thương nhà này hay gặp chuyện bất hoà , có khi gặp bất hạnh .

5. Chủ mệnh càn nhà hướng Tốn “Phong thiên tiểu súc” dương kim Càn khắc tốn mộc âm ra khí Hoạ hại , Càn tượng lão dương khắc Tốn là trưởng nữ Vậy : “Phong thiên đông thống , sát trưởng nữ” gió thổi đau nhức , trưởng nữ nguy hại nhưng đươc hướng nhà Tốn mộc khắc lại Hoạ hại thổ làm cho sự hung sát bị giảm bớt , một thời gian gỗ được dao sắc gọt thành vật dụng có ích , nhưng vẫn bị sự hung sát không hết nên nhà phát sinh bệnh tật , khó sinh , khó nuôi , nếu 大門đặt ở chính hướng Tốn thì nên bố trí chủ phòng ở Nhị phòng để được sao 雨曲金星廟地 có thể phát tới 30 năm .

6. Chủ mệnh Khảm nhà hướng Tốn “Phong thuỷ hoán” Khảm thuỷ sinh Tốn mộc , mệnh chủ sinh cho hướng nhà , kết quả 生氣 mặt khác Khảm dương , Tốn âm thêm 氣生 là hành mộc được đắc vị , Tượng:”Ngũ tử đăng khoa – thị phong thuỷ” thuỷ mộc tương sinh 5 con đều thắng lợi , người nhà này giàu sang , công danh , thông minh đỗ đạt , vợ chồng hoà thuận , con cháu hiếu thảo . trường thọ .

7. Chủ mệnh Cấn nhà hướng Tốn “Phong sơn tiệm” Tốn âm mộc khắc Cấn dương thổ . thành khí Tuyệt mệnh , hướng nàh khắc mệnh chủ , từ ngoài khắc vào trong , hay gặp nguy hiểm xâm nhập từ ngoài vào Tượng : “Phong sơn quả mẫu sinh pháp tự” gió và núi tương khắc nhau , thiếu thừa tự , Cấn là trai út vậy con trai út sẽ bị ảnh hưởng sức khoẻ , có khi thọ yểu , Cấn là phương của sao CƠ là phương phát sinh ra gió “Là phương Quỷ môn” Tốn cũng là gió thường sinh các chứng bệnh da vàng , đau nhức , Phạm Tuyệt mệnh nên hay gặp thị phi .

8. Chủ Chấn nhà hướng Tốn “Phong lôi ích” Chấn dương Tốn âm mộc được âm dương thuận hoà thành 延年 “Phong lôi công danh như hoả tốc” gió sấm cùng nổi lên công danh phát , vì được đủ âm , dương tạo thành 延年 thuộc 雨曲 金 mộc này cần có kim để trở thành công trình vĩ đại , thành người hiền tài , giống như một tiếng sấm nổ trên mặt đất sinh ra người hiền tài .ST

Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần 10

0

BÁT TRẠCH CÓ HAI HỆ THỐNG SAO, du tinh và tử bạch tinh,
du tinh gồm 8 sao tham lang, cự môn, lộc tồn, văn khúc, liêm trinh, vũ khúc, phá quân, phụ bật
tử bạch tinh gồm 9 sao nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử
HAI HỆ THỐNG SAO NÀY CÙNG XUẤT PHÁT TỪ

Du tinh Tử bạch tinh
1 thiên xu Tham lang Sinh khí Nhất bạch
2 thiên cơ Cự môn Thiên y Nhị hắc
3 thiên tuyền Lộc tồn Hoạ hại Tam bích
4 thiên quyền Văn khúc Lục sát Tứ lục
5 thiên hành (ngọc hành) Liêm trinh Ngũ quỷ Ngũ hoàng
6 khai dương Vũ khúc Diên niên Lục bạch
7 dao quang (đạo quang) Phá quân Tuyệt mạng Thất xích
8 phụ tinh Phụ Bật Phục vị Bát bạch, Cửu tử

 

 

Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần 9

0

quái khảm được gán với sao văn khúc của biến lục sát, nên văn khúc là nhất bạch thuỷ
quái khôn được gắn với sao lộc tồn của biến hoạ hại, nên lộc tồn là nhị hắc thổ
quái chấn được gán với sao tham lang của biến sinh khí, nên tham lang là tam bích mộc
quái tốn được gán với sao phụ bật của biến phục vị, nên phụ bật là tứ lục mộc
quái càn được gán với sao vũ khúc của biến diên niên, nên vũ khúc là lục bạch kim
* quái đoài được gán với sao lộc tồn của biến hoạ hại, nên lộc tồn là thất xích kim
quái cấn được gán với sao cự môn của biến thiên y, nên cự môn là bát bạch thổ
quái ly được gán với sao liêm trinh của biến ngũ quỷ, nên liêm trinh là cửu tử hoả

trạch CÀN,

1 biến, càn ||| → đoài ||: Tham lang, sinh khí (mộc của chấn)
2 biến, đoài ||: → cấn ::| Cự môn, thiên y (thổ của khôn)
3 biến, cấn ::| → tốn :|| Lộc tồn, họa hại (thổ của cấn)
4 biến, tốn :|| → khảm :|: Văn khúc, lục sát (thuỷ của khảm)
5 biến, khảm :|: → chấn |:: Liêm trinh, ngũ quỷ (hoả của li)
6 biến, chấn |:: → khôn ::: Vũ khúc, diên niên (kim của đoài)
7 biến, khôn ::: → li |:| Phá quân, tuyệt mạng (kim của càn)
8 biến, li |:| → càn ||| Phụ Bật, phục vị (mộc của tốn)

4 sao Tham, Vũ, Cự, Phụ là sinh khí, diên niên, thiên y, phục vị,
4 sao Liêm, Văn, Phá, Lộc là ngũ quỷ, lục sát, tuyệt mạng, họa hại.[/I]

ĐÚNG PHẢI LÀ,
văn khúc là thuỷ của khảm, văn khúc là tứ lục, không phải nhất bạch
lộc tồn là thổ của cấn, lộc tồn là tam bích, không phải nhị hắc, không phải thổ của khôn
tham lang là mộc của chấn, tham lang là nhất bạch, không phải tam bích
phụ bật là mộc của tốn, phụ bật là bát bạch, không phải tứ lục
vũ khúc là kim của đoài, vũ khúc là lục bạch, không phải kim của càn
phá quân là kim của càn, phá quân là thất xích, không phải kim của đoài
cự môn là thổ của khôn, cự môn là nhị hắc, không phải bát bạch, không phải thổ của cấn
liêm trinh là hoả của li, liêm trình là ngũ hoàng, không phải cửu tử.

Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần 8

0
Ngũ hành 8 sao (tham lang,…, phụ bật) theo ngũ hành của bát quái hậu thiên, ghi rõ ở ô giữa rồi.

Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần 7

0
Phong Thủy Thăng Long

Hai quái gặp nhau, so sánh từng hào cùng vị trí (trên giữa dưới) để thu quẻ kết quả theo quy tắc, giống nhau (hoặc cùng đứt, hoặc cùng liền) hào kết quả là hào đứt, khác nhau (một hào đứt, một hào liền) hào kết quả là hào liền
[ (1)x(1) = (-1)x(-1) → (-1) ; (-1)x(1) = (1)x(-1) → (1) ] ; kết quả là,
So sánh quẻ trạch (hoặc mệnh) với quẻ biến, luôn thu được,

Họa
Hại
Thiên
Y
Tuyệt
Mạng
Lục
Sát
Sinh
Khí
Ngũ
Quỷ
Diên
Niên
Phục
Vị
Chấn |:: Đoài ||: Khảm :|: Li |:| Cấn ::| Tốn :|| Càn ||| Khôn :::
trạch
Ngũ quỷ Lục sát Thiên y Sinh khí Diên niên Tuyệt mạng hoạ hại
Ngôi 4
Càn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 1
cấn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 2
Li
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 2
Li
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 1
cấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 2
Li
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 1
cấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 3
chấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 2
Li
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 2
Li
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 1
cấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 3
chấn
Ngôi 3
tốn
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 2
Li
Ngôi 2
khảm
Ngôi 3
chấn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 2
Li
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 2
khảm
Ngôi 4
Càn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 1
Đoài
Ngôi 2
Li
Ngôi 3
Tốn
Ngôi 4
Khôn
Ngôi 4
Càn
Ngôi 1
cấn
Ngôi 3
chấn
Ngôi 2
khảm

 

Lấy quẻ khôn hoặc quẻ càn để ghi nhớ trong đầu,
ví dụ như chỉ nhớ quẻ khôn, và tám biến của quẻ khôn
giờ muốn xem quẻ li thì mỗi biến của quẻ li là biến có quan hệ cùng giới cách một ngôi với biến tương ứng của quẻ khôn
dùng biến hào thì biến hào trên và hào dưới.
chấn là họa hại của khôn, nhẩm ra cấn là họa hại của li
đem li |:| giao với cấn ::| thu được tốn :|| là họa hại của càn [thu được chấn là họa hại của khôn]

CÓ CHỖ NGƯỜI XƯA nói khôn hóa ra là nói phục vị, nói diên niên hóa ra nói càn.

trach KHÔN,

Phục vị Thiên y Ngũ quỷ Lục sát
4 khôn 1 đoài 3 tốn 2 li
4 + 1 4 + 1 3 + 2 3 + 2
4 + 1 4 + 1 3 + 2 3 + 2
4 càn 1 cấn 3 chấn 2 khảm
Diên niên Sinh khí Họa hại Tuyệt mạng

trạch CÀN,

1 biến, càn ||| → đoài ||: Tham lang, sinh khí
2 biến, đoài ||: → cấn ::| Cự môn, thiên y *
3 biến, cấn ::| → tốn :|| Lộc tồn, họa hại
4 biến, tốn :|| → khảm :|: Văn khúc, lục sát
5 biến, khảm :|: → chấn |:: Liêm trinh, ngũ quỷ
6 biến, chấn |:: → khôn ::: Vũ khúc, diên niên
7 biến, khôn ::: → li |:| Phá quân, tuyệt mạng *
8 biến, li |:| → càn ||| Phụ Bật, phục vị

4 sao Tham, Vũ, Cự, Phụ là sinh khí, diên niên, thiên y, phục vị,
4 sao Liêm, Văn, Phá, Lộc là ngũ quỷ, lục sát, tuyệt mạng, họa hại.
Có thấy cái gì kì lạ không!

Đoài
Lục bạch →
Càn
Thất xích →
Tốn
Bát bạch
Li
Ngũ hoàng ↑
Thứ tự theo Bát quái
Tiên thiên
Khảm
← Tứ lục
Chấn
Nhất bạch
Khôn
Nhị hắc →
Cấn
Tam bích ↑

 

Tốn mộc
Phụ Bật Phục vị
Li hỏa
Liêm trinh Ngũ quỷ
Khôn thổ
Cự môn Thiên y
Chấn mộc
Tham lang Sinh khí
Ngũ hành theo Bát quái
Hậu thiên
Đoài kim
Vũ khúc Diên niên
Cấn thổ
Lộc tồn Họa hại
Khảm thủy
Văn khúc Lục sát
Càn kim
Phá quân Tuyệt mạng

 

Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần 7

0
khôn khảm cấn tốn đoài chấn li càn
Trạch Càn Diên niên Lục sát thiên y họa hại Sinh khí Ngũ quỷ tuyệt mệnh phục vị
Trạch Đoài thiên y họa hại Diên niên Lục sát phục vị tuyệt mạng Ngũ quỷ Sinh khí
Trạch Chấn họa hại thiên y Lục sát Diên niên tuyệt mạng phục vị Sinh khí Ngũ quỷ
Trạch Li Lục sát Diên niên họa hại thiên y Ngũ quỷ Sinh khí phục vị tuyệt mệnh
Trạch Tốn Ngũ quỷ Sinh khí tuyệt mạng phục vị Lục sát Diên niên thiên y họa hại
Trạch Khảm tuyệt mạng phục vị Ngũ quỷ Sinh khí họa hại thiên y Diên niên Lục sát
Trạch Cấn Sinh khí Ngũ quỷ phục vị tuyệt mạng Diên niên Lục sát họa hại thiên y
Trạch Khôn phục vị tuyệt mạng Sinh khí Ngũ quỷ thiên y họa hại Lục sát Diên niên

Diên niên – Lục sát, là cặp nam nữ cách một ngôi, nhưng không phải cặp nam nữ cách một ngôi nào cũng là diên niên lục sát, phải là khôn khảm, cấn tốn, đoài chấn, li càn.
4 cặp này chỉ có quan hệ tác động chuyển hóa khi là diên niên lục sát, và Sinh khí Ngũ quỷ, mà không có quan hệ tác động chuyển hóa khi là thiên y họa hại, tuyệt mạng phục vị.
Người mệnh Chấn, nhà hướng tây nam là khôn Họa hại, tọa đông bắc là Cấn lục sát.
Diên niên yểm Lục sát, Diên niên không có tác dụng chế Họa hại.
Bát trạch Minh kính chỉ viết dùng hướng bếp hóa giải hướng cửa. Nhà này nếu buộc phải mở cửa ở hướng khôn là họa hại thì không có cách hóa giải. Cũng không thay đổi được tọa cấn là lục sát. Muốn hóa giải lục sát Cấn cần có diên niên Tốn (hông bên trái nhà).
Có hai vấn đề cần giải quyết,
Một là làm thế nào giảm tác động của hướng họa hại;
Hai là hướng bếp chỉ hóa giải được hướng cửa, vậy cái gì hóa giải được cung tọa xấu.
Bà vợ mệnh càn ở nhà này được tọa cấn Thiên y, hướng khôn Diên niên.
Hướng khôn là hướng sinh khí của trạch cấn, theo bát trạch hướng này được coi là tốt nói chung. Hai vấn đề cần giải quyết ở trên, thử tìm trong cuốn Bát trạch Minh kính xem có câu trả lời hay không.

Trái Trái Phải Phải
lão Trưởng Thứ thiếu
Dương Trên càn Chấn Khảm cấn
Âm Dưới khôn Tốn Li đoài

 

khôn (nữ ngôi 4) – khảm (nam ngôi 2)
tốn (nữ ngôi 3) – cấn (nam ngôi 1)
li (nữ ngôi 2) – càn (nam ngôi 4)
đoài (nữ ngôi 1) – chấn (nam ngôi 3)
Xét xem khi thuộc trạch nào mới là diên niên lục sát
khôn (nữ ngôi 4) – khảm (nam ngôi 2) – trạch càn (nam ngôi 4)
tốn (nữ ngôi 3) – cấn (nam ngôi 1) – trạch chấn (nam ngôi 3)
li (nữ ngôi 2) – càn (nam ngôi 4) – trạch khảm (nam ngôi 2)
đoài (nữ ngôi 1) – chấn (nam ngôi 3) – trạch cấn (nam ngôi 1)
[tương tự cho 4 trường hợp trạch thuộc quái “âm nữ”]
diên niên là quái cùng ngôi khác giới với trạch, lục sát là quái cách hai ngôi cùng giới với trạch.

như người mệnh chấn nếu nhà hướng cửa cấn Lục sát, có thầy tư vấn xoay miệng bếp về hướng tốn Diên niên để hoá giải
nếu nhà toạ khôn, bếp hướng tốn là ngũ quỷ,
cửa hướng cấn, bếp hướng tốn là tuyệt mạng,
xoay bếp về hướng tốn không còn là Diên niên yểm Lục sát nữa.

- Advertisement -

BÀI VIẾT KHÁC