27 C
Hanoi
Thứ Sáu, 19 Tháng Tư, 2024
spot_img
Trang chủPhong thuỷ Bát TrạchLý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần...

Lý giải mối Quan hệ bất biến giữa các quẻ – phần 17

- Advertisement -

BẢNG TÓM TẮT CÁC BIẾN ĐỔI

Thiên y – tuyệt mạng Hoạ hại – ngũ quỷ Lục sát – sinh khí Diên niên – phục vị →↓
CÀN ← Càn – khôn Li – khảm Chấn – tốn Đoài – cấn → CẤN
KHÔN ← Khôn – càn Cấn – đoài Tốn – chấn Khảm – li → LI
TỐN ← Tốn – chấn Khảm – li Khôn – càn Cấn – đoài → ĐOÀI
CHẤN ← Chấn – tốn Đoài – cấn Càn – khôn Li – khảm → KHẢM
↑← Phục vị – hoạ hại Tuyệt mạng – lục sát Ngũ quỷ – diên niên Sinh khí – thiên y

viết thành lời,

nếu khảm li chấn tốn là [1] sinh khí, thiên y, diên niên, ngũ quỷ,
thì cấn đoài càn khôn là [5] tuyệt mạng, lục sát, họa hại, phục vị,

nếu khảm li chấn tốn là [2] lục sát, tuyệt mạng, ngũ quỷ, diên niên,
thì cấn đoài càn khôn là [6] thiên y, sinh khí, phục vị, họa hại,

nếu khảm li chấn tốn là [3] diên niên, phục vị, sinh khí, lục sát,
thì cấn đoài càn khôn là [7] họa hại, ngũ quỷ, tuyệt mạng, thiên y,

nếu khảm li chấn tốn là [4] ngũ quỷ, họa hại, lục sát, sinh khí,
thì cấn đoài càn khôn là [8] phục vị, diên niên, thiên y, tuyệt mạng,

nếu khảm li chấn tốn là [5] thì cấn đoài càn khôn là [1],
nếu khảm li chấn tốn là [6] thì cấn đoài càn khôn là [2],
nếu khảm li chấn tốn là [7] thì cấn đoài càn khôn là [3],
nếu khảm li chấn tốn là [8] thì cấn đoài càn khôn là [4].

Một ví dụ về sự thay đổi của bạn
Bảng 1

Ngũ quỷ
Ngũ quỷ
Lục sát
Thiên y
Phục vị
Phục vị
Họa hại
Diên niên
Khôn Thiên y
Lục sát
Sinh khí
Tuyệt mạng
Tuyệt mạng
Sinh khí
Diên niên
Họa hại

” Chữ đỏ là thay đổi của bạn ”
Khẩu quyết: “Bát phương cửu tinh quyết”:

— Ngôi Chấn: Diên – Sinh – Họa – Tuyệt – Ngũ – Thiên – Lục
— Ngôi Tốn: Thiên – Ngũ – Lục – Họa – Sinh – Tuyệt – Diên
— Ngôi Ly: Lục – Ngũ – Tuyệt – Diên – Họa – Sinh – Thiên
— Ngôi Khôn: Thiên – Diên – Tuyệt – Sinh – Họa – Ngũ – Lục
— Ngôi Đoài: Sinh – Họa – Diên – Tuyệt – Lục – Ngũ – Thiên
— Ngôi Càn: Lục – Thiên – Ngũ – Họa – Tuyệt – Diên – Sinh
— Ngôi Khảm: Ngũ – Thiên – Sinh – Diên – Tuyệt – Họa – Lục
— Ngôi Cấn: Lục – Tuyệt – Họa – sinh – Diên – Thiên – Ngũ.
Như vậy khẩu quyết trên được thay đổi
– Ngôi Khôn : Lục –Họa – Sinh – Tuyệt – Diên – Ngũ – Thiên
Đấy là chưa nói đến biến quái

Bát trạch giống như giấu bớt.
Đó là các sao xoay vòng tự nhiên. Dùng biến hào thì sai cũng không nhiều chỉ cần nhớ đổi chỗ sao ở khôn và sao ở tốn là được. Quan sát đường thiên xích, các số chẵn 2 4 6 8 nằm ở đâu, các số lẻ 1 3 7 9 nằm ở đâu,
4—9—2
3—5—7
8—1—6
biến đổi thành
9—4—7
8—5—2
3—6—1
bản chất là 4 số lẻ xoay thuận chiều kim đồng hồ, 4 số chẵn xoay ngược chiều kim đồng hồ; ở trên là 2 đường, còn 6 đường nữa.

Nôm na là các khí (du tinh: tuyệt mạng, thiên y,…) lưu chuyển ở các hướng theo từng cặp,
8 sao, 2 sao 1 cặp, phục vị – lục sát, ngũ quỷ – thiên y, diên niên – tuyệt mạng, sinh khí – hoạ hại,
8 hướng, 2 hướng 1 cặp, tốn – li, khôn – đoài, càn – khảm, cấn – chấn,
xét các trạch dương (can, chấn, khảm, cấn) thì các sao nào ở các hướng dương (can, chấn, khảm, cấn), các sao nào ở các hướng âm (tốn, li, khôn, đoài);
tương tự khi xét các trạch âm (tốn, li, khôn, đoài);
có 2 trạch dương và 2 trạch âm toạ đông, tây, nam, bắc;
có 2 trạch dương và 2 trạch âm toạ đông nam, đông bắc, tây nam, tây bắc.

hữ “hướng” tương đương với chứ “cung” trong đoạn trên [âm dương của các sao trong đoạn trên không đúng].

Dần, Mão thuộc mộc, phương đông, mùa xuân. Tỵ, Ngọ thuộc hỏa, phương nam, mùa hạ. Thân, Dậu thuộc kim, phương tây, mùa thu. Hợi, Tí thuộc thủy, phương bắc, mùa đông. Thìn, Mùi, Tuất, Sửu thuộc thổ, ở giữa các mùa.
Mùa xuân mộc vượng nên dần, mão là mộc, cuối mùa thổ vượng nên thìn là “thổ đới mộc” (tam hội mộc).
xét về hội tụ thành nhóm ngũ hành, không phải ngũ hành từng chi riêng,
xét riêng thì chỉ có thổ đới thủy và thổ đới hỏa thôi. Nên thìn tuất trong hình 24 sơn bên trên là đường chia đôi.
Xác định Âm Dương cho 12 Địa chi
– Theo Địa lý truyền
– Theo Thuyết Thiên Can Và Địa chi
Theo Địa lý : Việc xác định Âm Dương của 12 Địa chi trong địa lý căn cứ vào Tam hợp của các Địa chi trong Thiên bàn 12 cung
Trong Thiên bàn 12 cung Chấn là Mão, Đoài là Dậu, Khảm là Tí,Ly là Ngọ
• Chấn Âm thì Mão Âm . Tam hợp của Mão là Hợi Mão Mùi , nên Hợi và Mùi cũng là Âm
• Đoài là Âm thì Dậu cũng Âm . Tam hợp của Dậu là Tỵ Dậu Sửu , nên Tỵ và Sửu cũng là Âm
• Khảm là Dương thì Tí cũng Dương Tam hợp của Tí là Thân Tí Thìn , nên Thân và Thìn là Dương
• Ly là Dương nên Ngọ cũng là Dương tam hợp của Ngọ là Dần Ngọ Tuất nên Dần và Tuất cũng là Dương
Vậy ta có
Tí Dần Thìn Ngọ Thân Tuất là Dương
Sửu Mão Tỵ Mùi Dậu Hợi là Âm
Theo thuyết Thiên Can và Địa chi :
Người ta đánh số cho 12 Địa chi
Tí = 1, Sửu =2, Dần = 3 , Mão = 4 ,Thìn = 5 , Tỵ = 6 , Ngọ = 7 , Mùi = 8 ,Thân =9 , Dậu = 10 , Tuất = 11 , Hợi =12
Số lẻ là Dương , số Chẵn là Âm
Vậy ta có :
Tí Dần Thìn Ngọ Thân Tuất là Dương
Sửu Mão Tỵ Mùi Dậu Hợi là Âm
” Đáng lẽ ra để có tính logic thì trước hết phải xác định Âm Dương của 8 quẻ trước sau đó đến Thiên can và Địa chi “
Tổng hợp nguồn : https://diendan.phongthuythanglong.vn/index.php?threads/2146/page-8
- Advertisement -
Cùng chủ đề
- Advertisement -
- Advertisment -

Bài viết khác

BÌNH LUẬN GẦN ĐÂY