khôn khảm | cấn tốn | đoài chấn | li càn | |
Trạch Càn | Diên niên Lục sát | thiên y họa hại | Sinh khí Ngũ quỷ | tuyệt mệnh phục vị |
Trạch Đoài | thiên y họa hại | Diên niên Lục sát | phục vị tuyệt mạng | Ngũ quỷ Sinh khí |
Trạch Chấn | họa hại thiên y | Lục sát Diên niên | tuyệt mạng phục vị | Sinh khí Ngũ quỷ |
Trạch Li | Lục sát Diên niên | họa hại thiên y | Ngũ quỷ Sinh khí | phục vị tuyệt mệnh |
Trạch Tốn | Ngũ quỷ Sinh khí | tuyệt mạng phục vị | Lục sát Diên niên | thiên y họa hại |
Trạch Khảm | tuyệt mạng phục vị | Ngũ quỷ Sinh khí | họa hại thiên y | Diên niên Lục sát |
Trạch Cấn | Sinh khí Ngũ quỷ | phục vị tuyệt mạng | Diên niên Lục sát | họa hại thiên y |
Trạch Khôn | phục vị tuyệt mạng | Sinh khí Ngũ quỷ | thiên y họa hại | Lục sát Diên niên |
Diên niên – Lục sát, là cặp nam nữ cách một ngôi, nhưng không phải cặp nam nữ cách một ngôi nào cũng là diên niên lục sát, phải là khôn khảm, cấn tốn, đoài chấn, li càn.
4 cặp này chỉ có quan hệ tác động chuyển hóa khi là diên niên lục sát, và Sinh khí Ngũ quỷ, mà không có quan hệ tác động chuyển hóa khi là thiên y họa hại, tuyệt mạng phục vị.
Người mệnh Chấn, nhà hướng tây nam là khôn Họa hại, tọa đông bắc là Cấn lục sát.
Diên niên yểm Lục sát, Diên niên không có tác dụng chế Họa hại.
Bát trạch Minh kính chỉ viết dùng hướng bếp hóa giải hướng cửa. Nhà này nếu buộc phải mở cửa ở hướng khôn là họa hại thì không có cách hóa giải. Cũng không thay đổi được tọa cấn là lục sát. Muốn hóa giải lục sát Cấn cần có diên niên Tốn (hông bên trái nhà).
Có hai vấn đề cần giải quyết,
Một là làm thế nào giảm tác động của hướng họa hại;
Hai là hướng bếp chỉ hóa giải được hướng cửa, vậy cái gì hóa giải được cung tọa xấu.
Bà vợ mệnh càn ở nhà này được tọa cấn Thiên y, hướng khôn Diên niên.
Hướng khôn là hướng sinh khí của trạch cấn, theo bát trạch hướng này được coi là tốt nói chung. Hai vấn đề cần giải quyết ở trên, thử tìm trong cuốn Bát trạch Minh kính xem có câu trả lời hay không.
Trái | Trái | Phải | Phải | |
lão | Trưởng | Thứ | thiếu | |
Dương Trên | càn | Chấn | Khảm | cấn |
Âm Dưới | khôn | Tốn | Li | đoài
|
khôn (nữ ngôi 4) – khảm (nam ngôi 2)
tốn (nữ ngôi 3) – cấn (nam ngôi 1)
li (nữ ngôi 2) – càn (nam ngôi 4)
đoài (nữ ngôi 1) – chấn (nam ngôi 3)
Xét xem khi thuộc trạch nào mới là diên niên lục sát
khôn (nữ ngôi 4) – khảm (nam ngôi 2) – trạch càn (nam ngôi 4)
tốn (nữ ngôi 3) – cấn (nam ngôi 1) – trạch chấn (nam ngôi 3)
li (nữ ngôi 2) – càn (nam ngôi 4) – trạch khảm (nam ngôi 2)
đoài (nữ ngôi 1) – chấn (nam ngôi 3) – trạch cấn (nam ngôi 1)
[tương tự cho 4 trường hợp trạch thuộc quái “âm nữ”]
diên niên là quái cùng ngôi khác giới với trạch, lục sát là quái cách hai ngôi cùng giới với trạch.
như người mệnh chấn nếu nhà hướng cửa cấn Lục sát, có thầy tư vấn xoay miệng bếp về hướng tốn Diên niên để hoá giải
nếu nhà toạ khôn, bếp hướng tốn là ngũ quỷ,
cửa hướng cấn, bếp hướng tốn là tuyệt mạng,
xoay bếp về hướng tốn không còn là Diên niên yểm Lục sát nữa.