1. Tử-vi trung hậu
Thiên-phủ ôn lương
– Sao Tử-vi trung hậu,
– Sao Thiên-phủ ôn hoà, từ tâm.
2. ồng, Cơ viên, phú tinh tâm từ
Linh, Hoả miếu, vi nhân đởn đại
– Sao Thiên-đồng, sao Thiên-cơ, vui vẻ hin từ.
– Sao Hoả, Dần, Mão, Tỵ, Ng; Sao Linh-tinh, Tí, Ng chiếu mệnh là ngưi can đảm (tối kị đàn bà).
3. Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tỵ cung, định thị hải hà dục tà.
Ấm tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần.
– Thiên-đồng ngộ Thiên-việt ở Tỵ cung ngưi dáng điệu đẹp như sông bể (quí cách).
– Thiên Lương ngộ Thiên-khôi ở Hợi cung dáng điệu oai như thần linh giáng thế.
4. Nhật lạc nhàn sắc thiểu xuân dung.
Lương xung toạ, chủ kiêm th toán.
– Thái-dương hãm mặt mũi âu sầu, buồn.
– Thiên lương chiếu Mệnh thượng th.
5. Mão, Dậu, Tử, Tham vi tăng đạo
Cát quý gia tượng lực vinh phong
– Tử, Tham ở Mão Dậu, là ngưi thích ưa đạo Phật, từ tâm, nếu thêm nhiu Quí tinh được giầu sang.
6. Cấn canh Tử, Phủ vi Phật nhi
Hình, Sát hội, Long thần định giáng
– Mệnh Dần, Thân, Tử, Phủ ngưi to béo như con của Phật
– Mệnh Dần, Thân gặp Thất-sát ngưi có oai tướng như Long thần.
7. Hoá-kị văn nhân bất nại
Thiên-cơ nữ mệnh thiển trung
– Hoá-kị đi với bộ sao Văn (Xương, Khúc, Khôi, Việt) công danh lận đận.
– àn bà có sao Thiên-cơ ở mệnh nếu gặp Sát tinh vất vả.
8. Thiên-tướng Tuất, Thìn khởi thị đạt công danh chi sĩ.
ế toạ La, Võng hoàn, vi phi nhân nghĩa chi nhân.
– Cung Quan, Tuất, Thìn gặp Thiên-tướng: công danh bn.
– Tử, Tướng ở Thìn, Tuất an Mệnh ngưi hung bạo gan dạ.
9. Hợi toạ Quế, Hoa phi vinh, tắc phú
Cung Thao, ế Ấn đoạt trưởng tranh quyn
– Cung Hợi gặp Xương, Khúc an Mệnh: chẳng giầu thì sang.
– Tử-vi, Quốc-ấn ở Ng (Cung Thao) an Mệnh hoặc Bào mình là con thứ hoá con trưởng.
10. Tham cư Tí, thử thiết vô nghi, ngộ Tuần, Không phải vi đoan chính.
Phá toạ Ly cẩu thâu vị miễn, phùng Lộc, Dương năng giải xướng cuồng.
– Tham-lang cư Tí an Mệnh: nói như xẻ cửa chia nhà, trái lại gặp Tuần, Không là ngưi giữ li hứa.
– Phá-quân cư Ng an Mệnh, ăn nói cầu nhầu; nhưng gặp Lộc và Thiếu-dương: là ngưi vui tính hay nói khôi hài.
11. Mão cơ Vũ, Sát, Phá, Liêm: phòng mộc áp, lôi xà, chi hoạ.
Tù ngộ Dương, à, Linh, Hoả, hữ toả đà, thất cốc chi ưu.
– Những sao kể trên ở Mão, Mệnh hoặc Hạn gặp; đ phòng gỗ đè, rắn cắn, điện giật, sét đánh (gặp Quí tinh và Tuần, Triệt khả giải.)
– Sao Liêm-trinh, Tỵ, Hợi gặp Dương, à, Linh, Hoả đ phòng trăng trói, đói khát, tù tội.
12. Khúc, Xương hãm Thiên-thương đồ lãng đãng. Liêm-trinh phùng Văn-quế, cánh bôn ba.
– Sao Khúc, Xương đi chung với Thiên-thương và Liêm-trinh công danh lật đật.
13. Sát, Tí, Ng, Hổ hầu th khảo Hình Dần, Tuất, Kê, Th anh hùng.
– Sát ở Tí, Ng, Dần, Thân an Phụ-mẫu, thi phụ mẫu th. Hình Dần, Thân, Mão, Dậu an Mệnh ngưi có tài năng đảm lược.
14. Tham tú toạ, nhi phùng Hoá-kị đạo ngoại hành thương.
Song Lộc cư, nhi ngộ Cơ, Lương phú gia địch quốc.
– Tham-lang đắc đại gặp Hoá-kị, buôn bán ngược xuôi.
– Song Lộc gặp bộ Cơ, Lương giầu sang phú quí
15. Phá, Liêm, Mão, Dậu mạc ngộ Kiếp, Kình tu phòng hình ngục.
Kị cư Mộ cung, nhi giao à Hổ, sa mã hạn hành.
– Phá, Liêm Mão, Dậu ngộ Kiếp, Kình đ phòng tụng sự.
– Cự Môn Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Kị: xe ngựa đ phòng.
16. Khốc Hư Tí Ng tin bần hậu phú.
Mã ngộ Tràng-sinh thanh vân đắc lộ.
– Sao Khốc, Hư, Tí, Ng hạn gặp tin trở hậu thành.
– Mã gặp Tràng-sinh hạn gặp công danh như ước nguyện.
17. Kiếp-sát phùng Thai tu phòng sản, Mộ tinh ngộ Nhật thân phụ nan toàn.
– Kiết-sát ngộ Thai an Mệnh, Tử-tức, ch: khó đẻ
– Sao Mộ gặp Thái-dương hạn gặp: bố đau yếu hoặc chết.
18. Thiên-lộc nhi ngộ Thái-âm tại Nhàn cung, dị bào huynh đệ.
Phúc diệu nhi ngộ Cự-môn tại Mộ cung, thế nhi đãng đãng
– Lộc-tồn, Thái-âm cư Tí an Bào: có anh em dị bào.
– Thiên-đồng, Cự-môn ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Thê, Tử-tức muộn vợ muộn con, anh Mệnh thì ảnh hưởng ít.
19. Mã ngộ Thiên-hình nhi phùng Thiên-khốc, công hoàn phát võ.
Kình ngộ ồng Âm, nhi phùng Phượng Giải, nhất thế uy danh.
– Mệnh hoặc hạn gặp tất hay (khác nào vị tướng thắng trận)
– Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (Khác nào Lưu Bang làm vua)
Nên nhớ ồng, Âm ở cung Ng mới tuyệt đẹp
20. ào, Hồng cư Quan tảo tuế đắc quân hành chính.
Khúc, Xương giáp Mệnh xuất ngoại đa cận quí nhân.
– Sao Hồng, ào ở Quan-lộc: công danh sớm gặp.
– Mệnh giáp Khúc, Xương bước ra đưng đi gặp ngưi to nâng đỡ.
21. Tham, Vũ đồng hành hạnh phùng Mộ tinh; tứ đại hiển vinh
Tướng, Binh toạ chiếu lai chiu Hình, Ấn: ái văn sung võ.
– Tham, Vũ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: là Mộ cung) nhưng thêm sao Mộ, an Phúc-đức, h hàng 4 đi sung sướng: An Mệnh cũng tốt.
– Mệnh hoặc Thân, được gặp 4 sao kể trên chiếu: Kiêm văn võ toàn tài, hoặc làm việc coi Binh lương.
22. Thiên-phủ tối kị Không tinh: nhi ngộ Thanh-long phản vi cát tượng
Tử-vi tu cần Tam hoá; nhược phùng Tứ sát: phong bãi hà hoa.
– Thiên phủ rất sợ Tam Không nhưng gặp Thanh-long thì đẹp.
– Tử vi cần Tam Hoá, nhưng gặp Kình, à, Không, Kiếp thì khác nào cánh hoa bị mưa gió phũ phàng.
23. Tam Không bất kị chư sú vô hữu Chính tinh.
Tứ hướng giao phù cát diệu, tu phòng Tuần, Triệt.
– Cung nào không có Chính tinh, gặp 1 trong Tam Không ở đó thi hay, hạn gặp rất tốt, nhưng có Tuần Triệt thi giảm.
24. Thai tinh Mộ diệu lai triu, đa hc thiểu thành.
Nhật, Nguyệt nhi chiếu Hư Không, hc nhất nhi thập.
– Sao Thai và sao Mộ chiếu Mệnh: hc không thành tài.
– Mệnh vô chính diệu, Âm, Dương đắc địa chiếu rất thông minh.
25. Tam kỳ giao hội, mạc ngộ Kị, Kình ; giáng lộ thanh vân.
Dần, Thân, Không, Kiếp, nhi ngộ Quí tinh, thăng trầm vô độ.
– Mệnh có Tam Hoá gặp Kiếp, Kình công danh không bn.
– Mệnh Dần, Thân nhiu sao tốt, nhưng lẫn sao Kiếp, Không cuối đi lên voi xuống chó.
26. Tỵ, Hợi, Kiếp, Không nhi phùng Quyn, Lộc hoạnh phát tung hoành.
Tham, ào, Giải-ách nhi ngộ Linh, Riêu lãnh hoàn chi bệnh.
– Mệnh tại Tỵ, Hợi gặp Quyn, Lộc, Kiếp, Không: ngưi dũng lược tài đảm, chốc võng giá nghênh ngang, chốc tay trắng.
– Cung Giải-ách có 4 sao kể trên; bị bệnh lãnh tinh.
27. Sát phùng Hình, Hổ, hãm tại Tử cung, thai lệ chi ai.
Phá ngộ Kị, Tang nhập cư Nô-bộc đa chiêu oán nộ.
– Sao kể trên ở Tử-tức, buồn rầu v con (hiếm)
– Sao kể trên ở Nô-bộc làm ân nên oán.
28. Tuyệt phùng Hoả diệu tại Hợi cung, nhi ngộ Tham, Hình uy danh vu thế.
Hồng ngộ Cơ, Thư cư Dần địa, nhi phùng Lộc, Ấn hoan cận cửu trùng.
– Cung Hợi gặp sao Tuyệt, Hoả thêm Tham, Hình an Mệnh hoặc chiếu Mệnh, công danh lừng lẫy.
– Sao kể trên, an Mệnh hoặc hạn gặp, khác nào gặp vận tốt, đàn bà cần Tấu-thư, đàn ông cần Lộc-tồn.
29. Lương phùng Hao, Sát tại Tỵ cung đao nghiệp hình thương.
Kị ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tí; ngôn hành danh thuận.
– Mệnh ở Tỵ gặp sao kể trên khó tránh bất đắc kỳ tử.
(Thiên-lương tối kị Song Hao và Kiếp-sát, hoặc cung Bào, Phụ-mẫu, Nô-bộc, Phúc-đức, Thê, Tử ở đó liệu mà đoán, thi ngưi đó sẽ bị, có Tuần, Triệt khả giải)
– Mệnh ở Tí hoặc hạn gặp Khoa, Kị trên thuận dưới nghe (tốt)
30. Mệnh Quan nhi giáp Phượng, Long thanh danh sủng ái.
Tài, Phúc nhi phùng Hao, Kiếp đơn ảnh cô bần.
– Mệnh, Quan giáp Long, Phượng: tiếng tăm vui vẻ.
– Phúc-đức ngộ Hao, Kiếp, chiếc thân cô độc, nghèo hèn.
Nếu Mệnh có nhiu Quí tinh, Hao, Kiếp đắc địa chỉ là giầu sang phú quí không bn, nhưng vần làm nên phi thưng.
31. Lộc, Mã giao trì, chúng nhân sủng ái.
Kiếp, Không độc thủ, thị kỷ phi nhân.
– Lộc, Mã thủ Mệnh ai ai cung yêu mến.
– Kiếp, Không hãm, thủ Mệnh, mà vô chính diệu, ai ai cũng ghét, đã chẳng ra gì, lại còn khinh ngưi.
32. Dần, Thân hội Tham, Liêm, ngộ Văn-xương nhập lao Quản Trng.
Cự, ồng nhi phùng La, Võng, ngộ Khoa tinh, thoại thuyết Lịch Sinh.
– Mệnh và Hạn gặp khác nào ông Quản Trng vào tụ ngục.
– Cự, ồng Thìn, Tuất ngộ Hoá-khoa ngưi ăn nói gii tựa như Lịch Sinh sang T thuyết khách, nhưng phải thêm nhiu Quí tinh, nếu không yểu tử như Lịch Sinh.
33. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ Tam Không; hựu Song Lộc phú quý khả kỳ.
– Mệnh không có chính tinh mà gặp Tam Không thêm Song Lộc, phú quý giầu sang vô kể.
34. Cự, Cơ nhi ngộ Lộc-tồn ngữ bất chính ngôn.
Nhật, Nguyệt nhi phùng Hình, Hoả thân thể bạc hình
– Mệnh gặp như thế, ngưi ăn nói không nghĩ trước sau.
– Mệnh gặp như thế, ngưi gầy gò như hạc, như mai.
35. Tử, Phá tại Mộ cung, bất trung bất hiếu.
Vũ, Phá Tỵ Hợi, đãng tử vô lương
– Mệnh gặp như thế, ngưi bất trung bất hiếu, ngưi cải cách chính thể đại cục.
– Mệnh gặp như thế ngưi sáo trá, gian hùng.
36. Tí, Ng, Tướng Liêm nhi phùng Phụ Bật, thái y đắc thế.
Cơ, Nguyệt Cấn Khôn, nhi ngộ Riêu, Xương thi tứ dâm tàng.
– Mệnh gặp như thế thầy thuốc gii.
– Mệnh gặp các sao như trên ở Dần, Thân văn thơ phong tình, như Bà Hồ Xuân Hương (đĩ miệng)
37. Vũ, Tướng Dần Thân nhi ngộ Lộc, Quyn phú gia Vương Khải
Phá, Kình Mão Dậu nhi phùng Khoa, Bật khởi nguy Hoàng Sào.
– Mệnh Hạn gặp giầu sang như Vương Khải
– Mệnh Hạn gặp tung tung hoành như Hoàng Sao khởi nguy.
38. Cự-môn, Tỵ Hợi, Kị ngộ Lộc-tồn nhi phùng Quyn, Lộc kiếm sạ ẩu, Ngưu.
ế toạ Ly cung, Kị phùng Hao, Sát hạnh ngộ Khôi Khoa, hữu tài phụ chính.
– Mệnh hạn gặp như thế, khác nào ngưi dùng kiếm mà bắt sao Ngưu sao ẩu (nên an phận thủ thưng; ngưi có chí to, nhưng không toại nguyện)
– Tử-vi cư Ng gặp Khôi, Khoa có tài tế thế kinh bang; nếu gặp Hao, Kình, à, Không, Kiếp, Kiếp-sát thi vô vị.
39. Cự, Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyn chính thế.
Tham, Tử thuỷ cung, giáp biên Tứ sát bần khổ chung thân.
– Mệnh Hạn gặp như thế, công danh thành đạt (xin nhớ Cự, Cơ Mão, Dậu, Tí, Ng cần song Hao mới hay)
– Tham, Tử, Hợi, Tí giáp Tứ Sát tinh rất xấu.
40. Âm Dương lạc hãm, tu cần Không diệu tối kị Sát tinh.
Nhật Nguyệt tịnh minh tối kị Tam Không, tu cần Khoa, Lộc
– Âm Dương lạc hãm cần Tam Không, gặp Kình, à, Không, Kiếp xấu.
– Âm Dương đắc địa có Khoa, Lộc mới hay; gặp tam Không giảm tốt.
41. Lã Hậu lộng quyn phùng Lưỡng Lộc.
Dương Phi hảo sắc thị Khúc, Xương
– Mệnh gặp Lưỡng Lộc, thi lung lạc quyn hành như bà Lã Hậu.
– Mệnh gặp Khúc, Xương thi phong nguyệt được sủng ái như Dương Phi.
42. Tả, Hữu tại Phu cung, vô mối tự giá
Phủ, Tướng cư Thê vị, phi giá bất thành
– Cung Phu-thê gặp Tả, Hữu, lấy vợ lấy chống không mất tin, hoặc mất ít.
– Cung Phu-thê gặp Phủ, Tướng không thể lấy nhau một cách lúi xùi như cách trên được.
43. Hạn phùng Tử, Phủ, Vũ, Tướng hạnh đắc Hồng, Quyn, Khương Công hỷ ngộ Văn Vương.
Hạn ngộ Cơ, Nguyệt, ồng, Lương kiểm Hữu Sát tinh, Hiến ế ưu phòng ổng Thị.
– Hạn gặp như trên khác nào Khương Tử Nha gặp Văn Vương.
– Hạn gặp như trên khác nào Hiến ế gặp ổng Trác lộng quyn.
44. Hệnh đắc Tham, Liêm, Sát, Phá tu cần Tử, Phủ, Vũ, Tướng lưu niên.
Mệnh Cơ, Nguyệt, ồng, Lương tối kị Sát, Phá, Tham Liêm chi hạn (gặp Hoá-khoa khả giải)
– Mệnh có bộ Tham, Liêm gặp Tử, Phủ thi hay.
– Mệnh có bộ Cơ, Nguyệt gặp Sát, Phá, Tham thi xấu. Nhưng gặp Hoá-khoa không ngại gì vì bộ Sát, Phá, Tham chỉ cần Hoá-khoa mới hin.
45. Nữ tướng tinh hùng huỷ hư trừng.
Nam Thiên-phủ giảo long vãng dực.
– àn bà Thiên-tướng thủ Mệnh, hung tợn như gấu dữ nếu gặp Hồng, Tấu số cung phi.
– àn ông gặp Thiên-phủ khác nào con thuồng luồng qua vực (tính nết cẩn thận, suy nghĩ)
46. Sát, Phá, Tham tại nữ Mệnh, nhi ngộ Văn-xương ư Tân, inh tuế xướng phụ chi nhân.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Phu cung gia hợp Riêu, ào ư Giáp, Mậu nhân giang hồ chi nữ.
– Tuổi Tân, inh đàn bà gặp các sao kể trên, một bước làm nên bà (làm quan tắt)
– Tuổi Giáp, Mậu đàn bà, cung Phu có các sao kể trên, cũng một bước lên bà (nhưng không bn)
47. Cự, ồng nhập miếu tại Mệnh-viên, mẫn tiệp đa năng.
Phủ, Vi lạc hãm ư Thân, Sứ , trở thành vạn sự.
– Cự, ồng ở Mệnh đắc địa, có tài gii chứ không phải là “canh cải chóng chán”
– Tử, Phủ hãm Thân, Mệnh làm việc gì cũng lận đận mới thành.
48. Thiên-phủ, Kị ngộ Không tinh, lại nhập Tài cung tán hao vô độ.
Tử-vi mạc phùng ịa-kiếp, Hồng, ào nhập Mệnh, giảm th chi niên.
– Cung tài gặp như thế, đồng tin lên xuống không bn.
– Mệnh gặp như thế giảm th.
49. ế-vượng, Tràng-sinh tại Mệnh-viên; Kiêm phùng Tử, Phủ quảng đại chi nhân.
Thiên-tướng, Tử-vi, Thân phùng Phá kiêm ngộ Vượng, Tuần, đa mưu yếu trá.
– Mệnh như thế: ngưi chính nhân quân tử.
– Mệnh như thế ngưi mưu mẹo tinh giảo.
50. Tật cung hạnh phùng Phá, Sát, nhi ngộ Song Hao, Mộc, Kị sang độc ung thư.
Giải Sứ mạc ngộ Cự, ồng, kiêm phùng Tang, Hổ, à, Riêu vô sinh nam dưỡng.
– Cung Tật-ách gặp như thế: hay bị ung nht, mổ xẻ.
– Cung Tật-ách gặp như thế: đẻ nhiu nôi ít (nuôi con chật vật)
51. Quang Vũ nhất thế uy danh do ư ồng, Nguyệt, Giải, Kình.
Lý Quảng sức dịch vạn chúng, thị hữu Kình-dương, Lực-sỹ.
– Quang Vũ, Lý Quảng gặp các sao kể trên, Mệnh đu ở Ng.
52. Tràng-sinh tại Hợi, Tuyệt sứ phùng sinh, nhi phùng Thiên-mã, lộ đồ buôn tẩu.
Thiên-mã tại Tỵ, thi ư chiến mã, hạnh ngộ Tướng, Khoa, loạn thế xuất đầu.
– Sao Tràng-sinh và Mã ở Hợi: là ngưi có tài, nhưng chìm nổi.
– Thiên-mã ở Tỵ đắc địa, ngộ Tướng, Khoa, thi loạn làm nên công cán, hoặc những việc khó khăn ngưi khác không làm nổi, mà mình làm nổi.
53. Sát, Phá, Tham tại Phối cung, đắc Quyn, Lộc, Khúc, Xương. Mệnh phụ chi nhân, him Quí, Tuế, ưu phùng Cơ, Quả; quả phụ chi nhân.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng Phu vị, kiêm Tam kỳ gia hội, lược thao chi nữ, kị Tân, Kỷ, ưu ngộ Kình, à chung thân trái quả.
– Cung Phu có những sao kể trên là bậc Mệnh phụ, nhưng tuổi Quý mà gặp Cô-thần, Quả tú thì goá sớm.
– Cung Phu có những sao kể trên, ngưi đảm đang thao lược, nhưng tuổi Tân, Kỷ gặp thêm Kình, à suốt đi đa hận.
54. Chu Mãi Thần tin bần hậu phú, do hữu Khốc, Hư chính hướng. Trương Tử Phòng thao lược đa mưu do phùng Tử, Phủ, Kị, Quyn
– Chu Mãi Thần khổ trước sướng sau, vù có Khốc, Hư, Tí, Ng. Trương Lương nhiu mưu kế tài gii vì Mệnh có Tử, Phủ, Kị, Quyn.
55. Tham, ào tại Nhàn cung, nữ Mệnh độc phụ chi nhân tâm, ngộ Triệt, Tuần tâm tình thư thái.
Riêu, Sát cư Hoả địa, nữ nhân ba đào xuất hải, phùng Quyn, Lộc tham bác chi nhân.
– àn bà Tham, ào, Hợi, Tí an Mệnh ngưi hiểm độc, nhưng gặp Triệt, Tuần ôn hoà thanh nhã.
– Riêu, Sát, Tỵ, Ng nữ Mệnh phong trần chìm nổi (có tài); nhưng gặp Quyn, Lộc có tài tinh nhưng không vương luỵ
56. Cự, ồng nhập mộ nhi hợp Kị, Kình hạn phong thuỷ lộ.
Tham, Sát, Ng, Dần kiêm ngộ Hổ, Tang: lôi thu nan đ.
– Cự, ồng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp thêm Kị, Kình đ phòng sông nước (tuổi Tân, inh vô ngại)
– Các sao kể trên, Mệnh hạn gặp, nên đ phòng sấm sét và thú dữ.
57. Tràng-sinh, ế-vượng tại Tử cung, Lộc, Quyn chiếu củng, đa sinh quí tử.
Kiếp, Kình, Tang, Hổ cư nhập Tử: ám Kị lai sâm, hữu tử tật nguyn.
– Các sao kể trên ở Tử-tức con có tài lược.
– Các sảo kể trên ở Tử-tức, và thêm Hoá-kị và v hàng ám tinh sinh con có đứa phải tàn tật.
58. Triệt ngộ Lộc-tồn cư Huynh-đệ, nam trưởng buôn ba ngoại sứ.
Khốc phùng Tang, Hoả tại Phu cung, phu quân lưỡng mục bất minh.
– Cung Huynh đệ có các sao kể trên, có ngưi anh tài phải bôn ba lưu lạc, nếu không có, mệnh đi đến hạn đó, cung bôn ba.
– Các sao kể trên ở cung Phu, chồng bị kém mắt, hoặc tàn tật; nếu không thì goá sớm.
59. Lộc-tồn nhập miếu tại Hợi cung, chung thân phú túc, Hoá-lộc đắc địa cư Dần, Mão cố thủ tham tài.
– Sao Lộc-tồn ở Hợi an Mệnh, suốt đi no ấm.
– Sao Hoá-lộc, Dần, Mão an Mện giầuh có, giữ của bn.
60. Phá cư Mộ cương quả chi nhân, phùng thi loạn thế, nhi phùng Hình, Lộc chấn động uy danh.
Dương tại Thuỷ, nhật trầm Thuỷ để, loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp.
– Phá-quân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh hoặc hạn gặp, gặp cơ hội tiến đạt; thêm Hình, Lộc công danh vang bóng một thi.
– Thái-dương cư Hợi an Mệnh loạn thế gặp thi, nhưng ngộ Sát tinh nên phòng ám sát.
61. Nam nhân Tang, Hổ hữu tài uyên bác.
Nữ Mệnh, Hổ, Riêu đa sự quả ưu
– Con trai gặp sao kể trên có tài.
– Trái lại con gái gặp, nhiu chuyện buòn dầu (muộn chồng)
62. Thanh-long Thìn thổ, inh, Kỷ âm nam, gia hợp Kị kinh công danh toại mãn
Xương, Khúc, Sửu Mùi, Giáp, Nhâm dương nữ, kiêm phùng Hồng, Lộc hin phụ chi nhân.
– Thanh-long Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh, Quan, Di, Tài đàn ông inh, Kỷ, gặp thêm Hoá-kị công danh lên như diu.
– Các sao kể trên đàn bà Dương tuế là ngưi đức hạnh.
63. Thiên-không, Hoá-kị, tối kị Quan cung, nhi phùng Âm, Dương phản bối, công danh vãn tuế tất thành.
Linh, Hoả, Hình, Tang tối him Tử-tức, hạnh ngộ Ngật, Nguyệt tịnh minh, nam tử lão thành tất hữu.
– Cung Quan tối kị sao Thiên-không và Hoá-kị, gặp Âm Dương phản bối: tức là mặt trăng mặt tri sáng ra, nhưng v vãn niên mới thành đạt.
– Cung Tử-tức gặp các sao kể trên, v già mới có con, nhưng con khá.
64. Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Phượng, Long, kiêm hợp Lộc, Ấn, Khoa, Quyn khánh hội quân thần chi cách, gia Kiếp, Kình loạn thế nan thành đại sự.
Sát, Phá, Liêm, Tham tam kỳ gia hội lại chiu Hồng, Hình, Tả, Hữu uy danh nhất thế chi nhân. Kị, Không, Triệt: chung thân tác sự nan thành.
– Mệnh gặp các sao kể trên nhưng gia thêm Kiếp, Kình công danh dẫu gặp gỡ nhưng không bn.
– Mệnh gặp các sao kể trên, nhưng ngộ Tuần, Triệt võ công hiển đạt nhưng không bn.
65. Chu Thái Hậu hiếu hạnh sắc tài, do hữu Tử, Phủ, Khoa, Quyn, Hình, Sát
Tống Nguyên Phi dung nghi đức lượng do hữu ào, Hồng, Cơ, Cự, Hao, Quyn.
– àn bà gặp sao kể trên, hiếu hạnh kém gì bà Chu Thái Hậu.
– àn bà gặp các sao kể trên, đức độ tài gii kém gì bà Tống Nguyên Phi.
65. Lộc phùng Lương miếu, bão tư tài, ích dữ tha nhân.
Hao ngộ Tham-lang tài sinh dâm tình, ư tỉnh để.
– Nghĩa đen: Hoá-lộc hoặc Lộc-tồn gặp Thiên-lương đắc vị, ngưi đem của mình mang cho kẻ khác (nghĩa bóng: đem cho vay lãi)
– Nghĩa đen: Hao gặp Tham-lang, ngưi tích tin, yêu tình ái, lòng ham muốn thâm sâu tận dáy giếng (nghĩa bóng: có tin cứ bo bo giữ tin, hoặc đem chôn cất đồng tin; còn tình ái kín đáo, giữ gìn che đậy)
66. Song Hao Tỵ Hợi nhi ngộ Sát, Hình Giáp Canh dương nữ thụ cách yểu bần.
Lưỡng Lộc Ng Dần nhi phùng Tử, Vũ inh Kỷ âm nam phú đa danh th.
– Các sao kể trên ở Tỵ, Hợi đàn bà Giáp, Canh và Dương tuế nghèo yểu.
67. Thiên-hình, Hoá-kị nhi ngộ Bệnh-phù, Hao, Sát tại Giải cung: hữu tật phong sang.
Nhật, Nguyệt vô minh, nhi phùng Riêu, Kị, Kiếp, Kình ư Mệnh, Giải: tật nguyn lương mục.
– Các sao kể trên ở Giải-ách hay bị phong hủi.
– Các sao kể trên ở Mệnh, Tật-ách mắt kém hoặc mù
68. Hoá-kị Tí cung Khoa, Lương phụ chiếu: Khổng Tử đắc quân dân sủng ái.
Tướng, Liêm tại Ng, Khoa, Hình, Quyn củng: Hàn Tín đạt cao võ thượng chi công.
– Các sao kể trên an Tí cung, tựa như số đức Khổng Tử được vua yêu chuộng, dân chuộng.
– Các sao kể trên Mệnh an Ng cung, tựa như số Hàn Tín thụ phong làm tướng 6 nước.
69. Hạn phùng La, Võng, Nhật, Nguyệt giao huy, Kiếp, Không, Dương-nhận: Lưu Bang cam nhập Bao Trung.
Vận hội Cơ, Lương, Quyn, Xương, Tam hoá, Phụ, Bật, Song Hao: Hán ế nhập Tần phá Sở.
– Các sao kể trên lâm vào Thìn, Tuất (La-Võng) hạn Lưu Bang bị Hạng Vũ ép vào đất Bao Trung (rồng vào ao tù)
– Hạn bặp các sao kể trên: Lưu Bang vào đất Tần, đuổi được Hạng Vũ, thống nhất thiên hạ (rồng ra biển)
70. Mệnh vô chính diệu hạn ngộ Trúc la: ào, Hồng, Suy, Tuyệt: Khổng Minh nan cầu táng th
Mệnh đắc Tướng, Liêm hạn phùng La Võng, à-la, Tham, Linh: Hàn Tín th tử đao hình.
– Hạn gặp Sát, Phá, Tham (Trúc la) thêm ào, Hồng, Suy, Tuyệt và Mệnh vô chính diệu, chẳng khác chi Gia Cát không cưỡng được cái chết với tri.
– Mệnh Hàn Tín cư Ng Tướng, Liêm, Kình: Hạn đến cung Thìn gặp Tham, Linh, à-là bị Lã Hậu giết.
71. Nhan Hồi yểu th do hữu ào, Hồng, Không, Kiếp, à, Linh thủ Mệnh.
ạo Trích th tang do ư Nhật, Nguyệt, Cơ, Lương miếu nhập Mệnh Thân
– Các sao kể trên ở Mệnh, tựa như số Nhan Hồi yểu tử (34 tuổi)
– Gặp các sao kể trên ở Mệnh, tựa như số ạo Trích (ăn trộn i Thất quốc) th 74 tuổi
72. Nhật, Nguyệt cư Mộ cung mục thống trin miên
Phụ, Giải, Hổ, Tang; nhi phùng Sát, Dục hữu tự thốn thừa.
– Sao Âm, Dương ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (mộ cung) Mệnh an có thêm Sát tinh hay đau mắt.
– Cung Phụ-mẫu, Tật-ách đối nhau, chiếu vào Tử-tức gặp Tang, hổ, Kiếp-sát, Mộc-dục: đẻ con thiếu tháng, hoặc thừa ngón chân ngón tay.
73. Thai phùng Sát, Dục tu phòng phụ sản.
Kiếp, Cơ, ngộ Hoả tất ngộ hoả tai.
– Các sao kể trên ở Mệnh, Giải, Tử-tức của đàn bà: khó đẻ.
– Các sao kể trên ở Mệnh, Giải: đ phòng lửa cháy, dầu sôi.
74. Linh phùng Sứ, Mã nhi ngộ Dương, à hữu tật tứ chi.
Khốc, Khách, Kiếp, Phù mạc ngộ Cự, Dương trung thân đa lệ.
– Các sao kể trên ở Mệnh, Giải: chân tay có tật.
– Các sao kể trên ở Mệnh, Giải: hay đau mắt, ướt mắt.
75. Hạng Vũ anh hùng ngộ ịa-không nhi táng quốc.
Thạch Sùng cự phú ngộ ịa-kiếp nhi vong gia
– Hạn gặp ịa-không, tựa như Hạng Vũ bị tan sự nghiệp.
– Hạn gặp ịa-kiếp, tựa như Thạch Sùng bát mẻ không còn.
76. Mệnh lý Không vong, Kiếp thủ Thân, trung niên tất thị tác cơ bần.
Mệnh phùng Lộc, Cự, Không, Thân, Sứ mãn Kiếp toàn phùng phương thiểu khiếm.
– Mệnh, Thân gặp có Không, Kiếp giầu sang không bn, hoặc ăn ở bần tiện.
– Mệnh Thân gặp các sao kể trên suốt đi chỉ phong lưu hoặc thiếu, chứ không giầu to (xin nhớ: Lộc-tồn chứ không phải Hoá-lộc)
77. Phàm toán lai Mệnh thế, tu soái th, bần, chi cách. Phàm chiêm vận hạn hành, tu phòng lúc sát lai sâm.
– Xem số cần quyết định giầu nghèo, t yểu, là điu cốt yếu. Còn xem vận hạn, phải tìm Kình, à, Không, Kiếp, Linh, Hoả trước tiên.