KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN
Quyển 1
Yên ba điếu tấu ca
Kỳ Môn Độn Giáp
1/ Âm Dương thuận nghịch diệu nan cùng. Nhị chí hoàn hương nhất cửu cung. Diệu năng liễu đạt âm dương lý, thiên địa đồ lai nhất chưởng trung.
2/ Hiên Viên Hoàng đế chiếm Vưu. Trác Lộc kinh kim khổ vị hưu. Ngẫu mộng thiên Thần thọ Phù quyết. Đăng đàn chí tế cấn kiền tu.
3/ Suy Thần long phụ Đồ xuất Lạc thủy Thái phương hàm thư bích vân lý. Nhân mệnh Phong Hậu diễn thành văn. Độn Giáp Kỳ môn tòng thử thủy.
4/ Nhất thiên bát thập đương thời cho. Thái công trắc vi thất thập nhị. Đãi ư Hán đại trương tử Phòng. Nhất thập bát cục vị tinh nghệ.
5/ Tiên tụ chưởng thượng bày cửu cung. Tung hoành thập ngũ đồ kỳ trung. Thứ tương bát quái phân bát tiết. Nhất khí thông tam vi chính tông.
6/ Âm Dương nhị độn phân thuận nghịch. Nhất khí tam nguyên nhân mạc trắc.Ngũ nhật đồ lai hoán nhất nguyên. Tiếp khí siêu thần vi chuẩn tắc.
7/ Nhận thủ cửu cung vi cửu tịnh. Bát môn hựu trục cửu cung hành. Cửu cung phùng Giáp vi Trực phù. Bát môn trực sứ tự phân minh.
8/ Phù thượng chi môn vi Trực sứ. Thập thời nhất dịch kham bàng cứ. Trực phù thường di gia thời can. Trực sứ thuận nghịch Độn trung khứ.
9/ Lục Giáp nguyên hiệu Lục Nghi danh. Tam kỳ tức thị Ất, Bính, Đinh. Dương độn: thuận Nghi, Kỳ nghịch bố. Âm độn: nghịch Nghi, Kỳ thuận hành.
10/ Cát môn ngẫu nhĩ hợp Tam kỳ. Vạn sự khai tam vạn sự nghi.Cánh hợp tong bang gia kiểm điểm. Dư cung bất khả hữu vi tì.
11/ Tam kỳ đắc sử thành kham sứ. Lục Giáp ngộ chi phi tiêu bố. Ất phùng Khuyển mã; Bính: thử Hầu; Lục đinh: Ngọc nữ phùng Long Hổ.
12/ Hựu hữu tam kỳ du Lục Nghi. Hiệu vi Ngọc nữ thủ môn phi. Nhược tác âm tư hòa hợp sự. Tòng quân đàn hướng thử trung suy.
13/ Thiên tam môn hề địa tứ hộ. Vân quân thử pháp như hà xứ. Thái xung , Tiểu cát dữ Tòng Khôi.Thử thị thiên môn tu xuất lộ. Địa hộ trừ, Nguy, Định dữ khai. Cử sự giai tòng thử trung khứ.
14/ Lục Hợp, Thái Âm, Thai thường quân.Tam thời nguyên thị Địa tư môn. Cánh đắc Kỳ môn tường chiếu diệu. Xuất môn bách sự tổng hân hân.
15/ Thiên xung, Thiên mã tối vi quý. Thốt nhiên hữu nạn nghi đào Tỵ. Đãn năng thừa ngự thiên mã hành. Kiếm kích như sơn bất túc úy.
16/ Tam vi sinh khí, ngũ vi tử. Thắng tại tam hề suy tại ngũ. Năng thức du tam Tỵ ngũ thì. Tạo hóa chân cơ tu ký thử.
17/ Tựu trung Phục ngâm tối vi hung. Thiên Bồng gia trước địa Thiên Bồng. Thiên Bồng nhược đảo Thiên Ương thượng. Tu tri tức thị Phản ngâm cung. Bát môn Phản phục giai như thử. Sinh tại sinh hề, Tử tại tử. Tựu thị hung tú đắc Kỳ Môn. Vạn sự giai hung bất kham sứ.
18/ Lục Nghi kích hình hà thái hung. Giáp Tí Trực phù sầu hướng Đông. Tuất phùng vị thượng, Thân hình Hổ. Dần Tỵ, Thìn Thìn Ngọ hình Ngọ.
19/ Tam Kỳ nhập Mộ nghi tế suy. Giáp nhật khá kham nhập Khôn cung. Bính Kỳ thuộc hỏa, hỏa mộ Tuất. Thử thời chư sự bất nghi vi.Cánh hiềm Ất kỳ lai lâm lục. Đinh kỳ lâm bát diệc đồng thì.
20/ Hựu hữu thời can nhập Mộ trung. Khóa trung thời hạ kị tương phùng. Ất vị. Nhâm Thìn, dữ Bính tuất. Tân Sửu đồ lai diệc đồng hưng.
21/ Ngũ bất ngộ thời Long bất tinh. Hựu vi Nhật nguyệt tổn quang minh. Thời can lai khắc Nhật can thượng. Giáp nhật tu tri thời kị canh.
22/ Kỳ dữ Môn hộ cộng Thái Âm. Tam ban nan đắc cộng gia lâm. Nhược hoàn đắc nhị diệc vi cát. Cử thác hành tàng tất toại tâm. Cánh đắc trực phù trực sử lợi. Binh gia dụng sự tối vi quý. Thường tòng thử địa kích kỳ xung. Bách chiến bách thắng quân tu ký.
23/ Thiên Ất chi thần sở tại cung. Đại tướng nghi cư kích đối xung. Giả kim Trực phù cư Ly vị. Thiên ương tọa thủ kích Thiên Bồng.
24/ Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu: dương thì. Thần nhân thiên thượng báo quân tri. Tọa kích tu bằng thiên thượng kỳ. Âm thì địa hạ diệc như thử.
25/ Nhược kiến tam kỳ tại ngũ dương. Thiên nghi vi khách thị cao cường. Hốt nhiên phùng trước ngũ âm thượng. Hựu nghi vi chủ hảo suy tường.
26/ Trực phù tiền Tam Lục Hợp vị. Thái Âm chi thần tại tiền nhị. Hậu nhất cung trung vi Cửu thiên. Hậu nhị chi thần vi Cửu địa.
27/ Cửu Thiên chi thượng hảo dương binh. Cửu địa tiềm tàng khả lập doanh. Phục binh dẫn hướng Thái Âm vị. Nhược phùng Lục hợp lợi đào hình.
28/ Thiên, Địa, Nhân phân tam độn danh. Thiên độn Nguyệt tinh Hoa cái lâm. Địa độn Nhật tinh tử vi tế. Nhân độn dương tri thị Thái Âm.
29/ Sinh môn Lục Bính hợp Lục Đinh. Thủ vi Thiên độn tự phân minh. Khai môn Ất Kỷ hướng Kiêm tinh. Địa độn chinh nghi nhân viên tẩu.
30/ Hưu môn Lục Đinh cộng Thái Âm. Dục cầu nhân độn vô quá thử. Yếu tri tam độn hà sở nghi. Tàng hình độn tích tử vi mỹ.
31/ Canh vi Thái Bạch. Bính vi Huỳnh. Canh Bính tương gia thùy hội đắc. Lục Canh gia Bính Bạch nhập huỳnh. Lục Bính gia Canh Huỳnh nhập Bạch. Bạch nhập Huỳnh hề tặc các lai. Huỳnh nhập Bạch hề tặc tức khứ.
32/ Bính vi Bột hề canh vi cách. Cách tắc bất thông Bột loạn nghịch. Bính gia Thiên Ất vi Phục Bột. Thiên Ất gia Bính vi Phi Bột. Canh gia Nhật Can vi Phục Can. Nhật can gia canh phi can cách. Gia nhất cung hề chiên vu dã. Đồng nhất cung hề chiên ư quốc.
33/ Canh gia trực phù Thiên Ất phục. Trực phù gia Canh Thiên Ất Phi. Canh gia Quý hề vi đại cách. Gia Kỷ vi Hình tối bất nghi;. Gia Nhâm chi thời vi Tiểu cách. Hựu hiềm Niên Nguyệt Nhật thời phùng.
34/ Cánh hữu nhất ban Kỳ cách giả. Lục canh cẩn vật gia tam Kỳ. Thử thời nhược dã hành binh khứ. Sất mã chích luân vô phản kỳ.
35/ Lục Quý gia Đinh xà yêu kiều. Lục Đinh gia Quý, Tước đầu giang. Lục Ất gia Tân: Long đào tẩu. Lục Tân gia Ất: Hổ xướng cuồng. Thính quan tứ giả thị hung thần. Bách sự phùng chi mạc thác thủ.
36/ Bính gia giáp hề Điểu điệt huyệt. Giáp gia Bính hề Long phản thủ. Chỉ thử nhị giả thị cát thần. Vi sự như ý thập bát cửu.
37/ Bát môn nhược ngộ Khai, Hưu, Sinh. Chư sư phùng chi giai xúng tình. Thương nghi bộ liệp chung tu hoạch. Dô bảo yêu già cập ấn hình. Cảnh thượng đầu thư tịnh phá trận. Hình năng cầm tụng hữu thanh danh. Nhược vấn Tử môn hà sở chủ. Chỉ nghi điêu tử dữ hành hình.
38/ Bồng, Nhậm, Xung, Phụ Cầm: dương tinh. Ương, Nhuế, Trụ, Tâm: âm tú danh. Phụ, Cầm Tâm tinh vi thượng cát. Xung, Nhậm tiểu cát vị toàn hanh.Đại hung Bồng, Nhuế bất kham hủ. Tiểu hung Ương, Trụ bất tinh ninh. Tiểu hung vô khí biến vi cát. Đại hung vô khí phước bình bình. Cát tú cánh năng phùng vượng tướng. Vạn cử vạn toàn công tất thành. Nhược ngộ hưu tù tinh phế, một. Khuyến quân bất tất tẩu tiến trình.
39/ Yêu thúc cửu tinh phối ngũ hành.Tu cầu bát quái khảo Hy kinh. Khảm-Bồng: thủy tinh. Ly_Ương: hỏa.Trung cung Khôn cấn thổ vi doanh.Kiền Đoài vi Kim. Chấn Tốn Mộc. Vượng tướng hưu tù khán khinh.
40/ Dữ ngã đồng hành tức vi ngã. Ngã sinh vi nguyệt thành vi Vượng. Phế ư Phụ Mẫu, hưu vi tài. Tử vi quỷ quan hề chân bất vong. Giả kim Thủy tú hiệu Thiên Bồng. Tướng tại sơ Đông dữ trọng Đông. Vượng ư chính, nhị; hưu: tứ, ngũ. Kỳ dư phỏng thử than nghiên cùng.
41/ Cấp tòng thần hề hoãn tòng môn. Tam Ngũ phản phục thiên đạo hanh. Thập can gia phù nhược gia thác. Nhập mộ Hưu tù các sự nguy. Đẩu tinh vi Sứ tối vi cát. Khởi cung thiên Ất dụng vô di. Thiên mục vi khách Địa nhĩ chủ. Lục giáp suy hợp vô sai lý. Khuyến quân mạc thất thử huyền cơ. Đồng triệt cửu tinh phù minh chủ.
42/ Cung chế Kỳ môn tắc tất bách. Môn chế kỳ cung thị bách hung. Thiên cương tứ trượng vô tẩu lộ. Nhất nhị cương đi hữu lộ tung. Tam chí tử cung nan hối Tỵ. Bát cửu cao trương nhậm Tây Đông.
43/ Tiết khí suy di thời hậu định. Âm Dương thuận nghịch yếu tinh thông. Tam nguyên tích số thành lục kỳ. Thiên địa vị thành hữu nhất lý. Thỉnh quan ca lý chân diệu quyết. Phi thị chân hiền mạc tương dữ.
Dịch nghĩaBài caÔng già buông câu trên khói sóng.
1/ Âm Dương xuôi ngược diệu khôn cùng. Hai Chí (Đông chí và Hạ Chí) xoay vần trải chín cung. Nếu hiểu âm dương, cùng lý lẽ. Thu cả đất trời trong bàn tay.
2/ Hiên Viên Hoàng đế đánh Suy Vưu. Trác Lộc bao năm khổ đã nhiều. Mộng được thần trời truyền phép lạ. Dựng đàn cúng tế tạ ơn cao.
3/ Sông Lạc Rồng thiêng đội Đồ lên. Lưng Trời chim Phượng ngậm thơ truyền. Nhâm sai Phong Hậu thành văn tập. Độn giáp Kỳ môn tụ khởi tiền.
4/ Một ngàn tám chục số sơ khai. Chủ tướng dọn thành bảy hai cục. Triều Hán Trương Lương thêm gọn ghẽ. Gom trong mười tám cục an bài.
5/ Dàn trước trên tay đủ chín cung. Mười lăm ngang dọc số lưu thông (1). Rồi sau tám quái chia thời khí (2). Mỗi khí ba Nguyên chuyển chẳng cùng.
6/ Âm Dương hai độn chia xuôi ngược (4). Mỗi khí ba Nguyên là mực thước (3). Cứ hết năm ngày đổi một Nguyên. Tiếp khí Siêu thần, thông mới được.
7/ Chín sao giải khắp chín cung vòng. Tám cửa bao quanh với chín cung (6). Trực Phù là chín cung phùng Giáp (6). Trực sử truyền theo tám cửa cùng (7).
8/ Môn có Phù trên là Trực sử (8). Mười giờ một đổi là bằng cứ. Trực phù lần bước theo can giờ (9). Trực sử ngược xuôi theo độn khứ (10).
9/ Đều trong sáu Giáp gọi là Nghi (11). Ất Bính Đinh kia là ba Kỳ (12). Dương độn Nghi xuôi Kỳ chuyển ngược. Kỳ xuôi Nghi ngược Độn âm ghi.
10/ Cửa cát may sao hợp với Kỳ (13). Làm gì cũng tốt chẳng còn nghi. Còn hợp theo bên nên xét nét. Các cung không được vết đen gì.
11/ Tam Kỳ đắc sử này là khó (14). Ví mà gặp được may chẳng nhỏ. Ất chăn Chó Ngựa. Bính: Chuột, Hầu. Long Hổ người tiên Đinh cưỡi cổ.
12/ Còn có ba Kỳ chồng sáu Nghi (15). Gọi là nàng Ngọc giữ môn phi (cánh cửa). Những việc âm tư hòa hợp đó. Khuyên ghi tìm đến để mà suy.
13/ Trời có ba Môn. Đất bốn Hộ (16). Hỏi ai phép ấy là đâu đó. Thái xung, Tiểu cát với Tòng Khôi. Đó gọi Thiên môn nên xuất lộ. Địa hộ Trừ, Nguy, Định với Khai. Mọi việc theo đây thì chẳng khó.
14/ Thái Âm, Lục Hợp, Thái thường kia. Là Địa tư môn phép đã chia (17). Được cả Kỳ Môn mà chiếu đến. Ra ngoài muôn việc ý lòng ưa.
15/ Thiên xung Thiên Mã đều là quý. Đột nhiên gặp nạn phải trốn tránh. Ruổi rong Thiên Mã khắp nơi nơi. Gươm giáo như rừng đâu có sợ.
16/ Ba là sinh khí năm là tử. Thắng ở tam thì suy ở ngũ. Biết được vào tam tránh ngũ kia. Huyền diệu cơ trời nên nhớ giữ.
17/ Phục ngâm xét thấy thật là hung (18). Là lúc trời Bồng đất cũng Bồng. Bồng úp trên Ương hung chẳng kém. Phản ngâm tráo trở việc coi chừng. Tám Môn phản phục đều như thế. Sinh đến trên Sinh, Tử đến Tử. Ví được Kỳ Môn đến chiếu cho. Cũng không may mắn trong muôn sự.
18/ Lục Nghi kích hình thật rất hung (19). Giáp Tí Trực phù buồn tới Đông. Tuất gờm trên Mùi, Thân gờm Hổ. Dần Tỵ. Thìn Thìn. Ngọ Ngọ trông.
19/ Ba Kỳ vào Mộ phải nên suy. Ngày Giáp vào Khôn buồn những khi. Bính Kỳ thuộc Hỏa, Hỏa mộ Tuất. Thời này mọi việc có hay gì. Cũng hiềm Kỳ Ất vào cung 6 (kiền). Kỳ Đinh vào tám (cấn) cũng cùng thì.
20/ Còn có can giờ vào Mộ cung (20). Những khi mở khóa kị tương phùng. Ất Mùi, Nhâm Thìn và Bính Tuất. Cùng là Tân Sửu cũng cùng hung.
21/ Ngũ bất ngộ Thời Rồng u ám (21). Là cách trời trăng đà mất sáng. Can giờ đi đến khắc Can ngày. Như ngày Giáp bị giờ Canh trảm.
22/ Kỳ với Môn, Âm hội một cung. Cả ba khó gặp hội nhau cùng. Được hai hội cũng cho là tốt. Mọi việc làm gì cũng phải xong. Lại được Trực Phù Trực Sử gặp. Làm tướng giờ này là quý nhất. Từ đó xông lên kích đối xung. Đánh trăm trận được trăm đều thật.
23/ Thiên Ất giờ này ở tại cung (22). Làm tướng từ đây khởi tấn công. Ví thử Trực phù trên Ly vị. Thiên Ương nơi tọa đánh sang Bồng.
24/ Giáp Ất Bính Đinh Mậu thuộc Dương. Tại trời thần ngự báo muôn phương. Ra quân dựa vị Kỳ trời đó. Suy đến năm Âm ngược lại đường (23).
25/ Ví Tam Kỳ thấy gặp năm (5 giờ dương) Dương. Đổi ngôi làm khách mới cao cường. Ví gặp năm Âm thì trái lại. Yên ngôi làm chủ phải nên tường.
26/ Trước Phù Lục Hợp cách ba ngôi. Sao Thái Âm kia cách có hai. Tìm thấy Cửu thiên sau một vị. Sau hai Cửu địa tự an bài.
27/ Cửu thiên phương ấy lợi dương binh. Cửu địa bên này lợi đóng doanh. Thái Âm phương ấy nơi mai phục. Tìm phương Lục Hợp trốn yên lành.
28/ Thiên Địa Nhân chia ba khóa độn. Thiên độn tinh nguyệt, Hoa cái đến. Địa độn tinh trời dưới Tử Vi. Nhân độn cho hay Thái Âm chọn.
29/ Sáu Bính trên Đinh Sinh trấn đóng (24). Đó là Thiên độn trời lồng lộng. Khai môn Ất ngự Kỷ là cung. Địa độn nơi đây nên chớ động.
30/ Hưu Môn Kỳ Đinh với Thái Âm. Đây là Nhân độn nên coi trọng. Biết chăng ba độn gặp làm chi. Giấu giấu tiềm tàng khi phải dùng.
31/ Canh là Thái Bạch. Bính: Huỳnh Hoặc. Canh Bính trên nhau ai hội được. Sáu Canh trên Bính Bạch vào Huỳnh. Sáu Bính trên Canh Huỳnh Nhập Bạch. Bạch nhập Huỳnh là giặc đến kia. Huỳnh nhập Bạch là giặc đi sạch.
32/ Bính là Bột mà Canh là cách. Gặp cách không thông. Bột loạn nghịch. Bính trên Thiên Ất. Phục Bột đây. Thiên Ất trên Bính: Phi Bột kích. Canh trên Nhật can là Phục can. Nhật can trên Canh: Phi can cách. Trên cung một là chiến giữa đồng. Cùng một cung là chiến khắp nước.
33/ Canh trên Trực phù , Ất Phục đây. Trực phù trên Canh thiên Ất bay (Thiên Ất phi cung). Canh trên sáu Quý là cách Đại. Trên Kỷ là Hình cách chẳng may. Trên Nhâm giờ ấy là cách Tiểu. Hiềm trên năm tháng với giờ ngày.
34/ Kỳ cách là bàn cách xấu này. Canh trên kỳ ấy khốn nào tầy. Gặp giờ ấy về đưa quân chảy. Mảnh giáp không còn một mảy may.
35/ Sáu Quý trên Đinh: Xà yêu kiều. Sáu Đinh trên Quý: Tước đầu giang. Sáu Ất trên Tân: Long đào tẩu. Sáu Tân trên Ất : Hổ xướng cuồng. Biết chăng bốn cách ấy là hung. Trăm việc gặp đây đừng cất nhắc.
36/ Bính trên Giáp là Điểu điệt huyệt. Giáp trên Bính là Long phản thủ. Chỉ hai cách ấy là cát thần. Việc làm như ý mười phần được tám chín.
37/ Tám Môn ví gặp Khai, Hưu, Sinh. Mọi việc còn chi chẳng xứng tình. Cửa Thương săn đuổi nơi thành việc. Cửa Đỗ cầu che với ẩn mình. Cửa Cảnh dâng thơ cùng phá trận. Cửa Kinh bắt, kiện có thanh danh. Còn như cửa Tử nên chi nhỉ? Tang viếng, chôn cất với giết hình.
38/ Bồng, Nhậm, Xung, Phụ, Cầm: sao dương. Sao âm: Tâm, Trụ, Nhuế cùng Ương. Phụ, Cầm, Tâm ba sao thượng cát. Xung, Nhậm: tiểu cát, tốt thường thường. Rất hung: Bồng, Nhuế không nên dụng. Hung vừa: Ương, Trụ, cũng đừng vương. Hung vừa vô khí lại thành cát. Rất hung vô khí cũng bình thường. Sao cát cần nên phùng vượng tướng. Mọi việc đều nên công tất thành. Ví như Hưu Tù và Phế, Một. Khuyên ai chớ có tiến lên đường.
39/ Cần biết chín tinh phối ngũ hành. Phải cần tám quái khảo Hy kinh. Khảm – Bồng là Thủy. Ly – Ương: Hỏa. Cung giữa, Cấn, Khôn thuộc Thổ doanh. Kiền Đoài thuộc Kim. Chấn Tốn: Mộc. Vượng tướng hưu tù xét trọng khinh.
40/ Sóng bước cùng ta tức hạng ta. Ta sinh là Vượng tháng ngày qua. Phế là Phụ mẫu. Hưu Tài đó. Tù: quỷ quan đây chính liệu mà. Ví như sao Thủy gọi Thiên Bồng. Tướng ở sơ Đông với trọng Đông. Vượng ở giêng, hai. Hưu ở: tư năm. Ngoài ra phỏng thế luận cho cùng.
41/ Việc gấp dùng thần, hoãn kiếm Môn. Ba, năm tráo trở đạo trời còn. Mười Can trên Phù mà thác lạc. Nhập mộ hưu tù các việc đều nguy. Đẩu tinh lâm Sử là quý tinh. Khởi từ Thiên Ất dụng cho minh. Thiên Mục là khách. Địa nhĩ là chủ. Sáu Giáp suy hợp không sai tình. Khuyên ai đừng lãng máy huyền cơ. Thấu suốt chín tinh phò nghiệp vua.
42/ Cung khắc lên Môn không gọi bách (ép). Môn khắc cung là Bách chẳng ngờ. Vó trời bốn bức thoát làm sao. Một hai bức thấp có đường đào (trốn). Ba đến bốn cung Khôn trở lại. Tám chín trượng cao, ngó trước sau.
43/ Tiết khí xoay vần phân định thời. Âm Dương xuôi ngược cần thông coi. Ba nguyên số tích thành sáu Kỷ. Trời đất chưa thành lý đã soi. Diệu quyết ca này nên nhớ kỹ. Chỉ truyền người xứng đáng mà thôi.
LỜI NGƯỜI DỊCH
Bài ca “ Yên Ba điếu tấu” này thâu tóm gần hết bộ Kỳ Môn Độn Giáp. Tôi nhận thấy thật là một bài quan trọng nên phiên âm và phiên dịch luôn. Dưới đây xin dẫn giải thêm những uẩn khúc khó mà tôi hiểu được.
(1) Hai chí tức Đông chí và Hạ chí.
9 cung dàn theo Lạc thư như sau:
4
|
9
|
2
|
3
|
5
|
7
|
8
|
1
|
6
|
9 cung này các số ngang, dọc, chéo đều cộng thành 15.
(2) Tám quái dàn như sau:
Tốn
|
Ly
|
Khôn
|
Chấn
|
Đoài
|
|
Cấn
|
Khảm
|
Kiền
|
(3) Trung bình mỗi năm có 12 tháng. Mỗi tháng gồm 2 khí. Mỗi khí 15 ngày. Mỗi khí chia ra 3 Nguyên là Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Mỗi nguyên 5 ngày. Mỗi khí là một hơi thở của vũ trụ.
(4) Độn dương bày xuôi trải qua các cung 1-2-3-4-5-6-7-8-9. Độn âm bày ngược các cung 9-8-7-6-5-4-3-2-1. Từ Đông chí đến hết Mang chủng mặt trời đi hướng lên, thuộc phần Dương, tính độn Dương. Từ Hạ Chí đến hết Đại Tuyết, vành Hoàng Đạo chênh hướng xuống, thuộc phần Âm, tính độn Âm.
(5) Chín sao, chín cung và tám môn hợp nhau như sau:
– Sao Thiên Bồng ở cung 1 thuộc cửa Hưu
– Thiên Nhuế – 2 – Tử
– Thiên Xung – 3 – Thương
– Thiên Phụ – 4 – Đỗ
– Thiên Cầm – 5 gởi ở cửa Tử
– Thiên Tâm – 6 thuộc cửa Khai
– Thiên Trụ – 7 – Kinh
– Thiên Nhậm – 8 – Sinh
– Thiên Ương – 9 – Cảnh
(6) Tinh gặp Giáp là Trực phù. Như độn dương cục 1, ngày Giáp, giờ Bính Dần thì Thiên Bồng Lục Mậu Giáp Tí là Trực Phù. Bính Dần thuộc con nhà Giáp Tí.
(7) Môn mà gặp Giáp là Trực Sử. Như khóa trên thì cửa Hưu là Trực sử vì Mậu Giáp Tí ở cung 1 của Hưu.
(8) Trực phù địa ở đâu thì Môn nơi ấy là Trực sử. Như khóa trên, Trực Phù ở đất Khảm thì Hưu môn là Trực sử.
(9) Trực phù bay theo can giờ. Như khóa ở trên, can giờ là Bính. Trực Phù là Mậu, vậy đưa Mậu bay trên Bính.
(10) Trực Sử, Dương độn bay xuôi, Âm độn bay ngược. Như khóa ở trên thuộc Dương. Hưu môn Trực Sử giờ Tí ở cung 1; giờ Sửu cung 2; giờ Dần cung 3. Vậy Trực Sử ở cung 3 là Chấn.
(11) Đầu trong 6 Giáp gọi là 6 Nghi:Lục Mậu Giáp Tí . Lục Kỷ Giáp Tuất. Lục Canh Giáp Thân.Lục Tân Giáp Ngọ. Lục Nhâm Giáp Thìn. Lục Quý Giáp Dần.
(12) Trên một khóa Giáp, giải đủ 6 Nghi rồi thì giải đến 3 Kỳ là Ất, Bính, Đinh. Thế là 10 can trời dùng 9 còn can Giáp thì ẩn trong 6 Nghi, không lộ. (Vì quỹ đạo hình xoắn ốc, chia chín cung, từ Giáp chạy đến Nhâm là hết chín số, đến Quý thì hết một vòng và trùng với điểm Giáp ban đầu. Và đến điểm giáp tiếp theo thì đã bước sang một chu kỳ mới)
(13) Cửa cát có 3 là Khai, Hưu, Sinh.
(14) Tam Kỳ đắc Sử là Ất gặp Tuất Ngọ, Bính gặp Tí Thân, Đinh gặp Dần Thìn. Còn có:Ngày Giáp Kỷ gặp Ất. Ngày Ất Canh gặp Đinh.Ngày Bính Tân Gặp Bính. Ngày Đinh Nhâm gặp Ất.Ngày Mậu Quý gặp Đinh.
(15) Tam Kỳ du Lục Nghi là cách Ngọc Nữ thủ môn ( Người Ngọc tựa cửa) và là: Giáp Kỷ gặp Bính. Ất Canh gặp Tân. Bính Tân gặp Ất. Đinh Nhâm gặp Kỷ. Mậu Quý gặp Nhâm
(16) Thiên tam môn là: Thái xung tức Mão, Tiểu cát tức Vị (Mùi), Tòng Khôi tức Dậu.Địa tứ hộ là Trừ, Nguy, Định, Khai trong vòng 12 nguyệt kiến.Trừ, Định, Khai, Nguy : ấy là các trực thứ 2,5,8,11. Cách tính như sau : tháng Giêng khởi tính trực Kiến tại Dần, tháng 2 khởi Kiến tại Mão, tháng 3 tại Thìn, tháng 4 tại Tỵ, tháng 5 tại Ngọ…Đã biết khởi trực Kiến tại đâu rồi thì cứ tính thuận tới mỗi cung một Trực theo thứ tự 12 trực như sau : Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế. Thí dụ : tháng 2 chiêm quẻ thì khởi Kiến tại Mão và tính thuận tới thì Trừ tại Thìn…Định tại Mùi….Nguy tại Tuất….Khai tại Sửu.
1. [FONT=&]建[/FONT] Kiến: Nói chung là tốt, nhưng không có lợi cho việc xây cất, động thổ.
2. [FONT=&]除[/FONT] Trừ: Ngày này phù hợp cho những việc mang tính “trừ” bỏ cái cũ. Các việc khác không tốt.
3. [FONT=&]滿[/FONT] Mãn: Chỉ phù hợp với việc cúng tế, cầu xin các lực lượng siêu nhiên.
4. [FONT=&]平[/FONT]Bình: Vạn sự tiến hành trong ngày này đều tốt.
5. [FONT=&]定[/FONT] Định: Nên mở tiệc tùng, hội họp, thảo luận hay bàn bạc. Không nên làm nhũng việc như mổ xẻ, khởi kiện, cử người chỉ huy làm một việc gì đó.
6. [FONT=&]執[/FONT]Chấp: Nên tu tạo, sửa chữa, trồng trọt, săn bắn. Không nên làm các việc như chuyển nhà, đi chơi, mở cửa hàng buôn bán, xuất tiền của.
7. [FONT=&]破[/FONT] Phá: Mọi việc đều bất lợi. Duy chỉ có những việc mang tính “phá” như việc tháo dỡ nhà cửa là tiến hành được.
8. [FONT=&]危[/FONT] Nguy: Mọi việc đều xấu.
9. [FONT=&]成[/FONT] Thành: Nên khai trương kinh doanh, nhập học, kết hôn, nhậm chức, nhập trạch vào nhà mới. Không nên kiện tụng.
10. [FONT=&]收[/FONT]Thu: Hợp với những việc có tính chất “thu” như dựng kho tàng, cất giữ của cải, săn bắn, thu hoạch hoa màu, ngũ cốc… nhưng không nên tiến hành các công việc mới như khai trương, không nên đi du lịch. Kị tang lễ.
11. [FONT=&]開[/FONT] Khai: Lợi cho việc mang tính “mở”, như kết hôn, bắt đầu (khai trương) kinh doanh hay khởi công, khánh thành một công việc nào đó. Không nên làm các công việc như đào đất, chôn cất người mất, săn bắn, đẵn gỗ, và những công việc không sạch sẽ.
12. [FONT=&]閉[/FONT] Bế: Nói chung là không thuận lợi cho mọi việc. Ngoại trừ các việc có tính chất “đóng” như đắp đê, xây vá tường, ngăn cản một sự việc nào đó.
Có bài vè rằng:
Kiến, Phá : Gia trưởng bệnh
Trừ, Nguy : Phụ Mẫu vong.
Mãn, Thành : Đa phú quý
Chấp Bế : Tổn Ngưu Dương
Bình Định : Hưng nhân-khẩu
Thu Khai : Vô họa ương.
(17) Địa tư môn là Thái Âm, Lục Hợp, Thái thường. Địa tư môn mà gặp được 3 cửa cát và 3 Kỳ thì hay lắm.
(18) Phục Ngâm, Phản Ngâm chia 2 loại: Sao gặp Phản, Phục Ngâm và cung gặp Phản, Phục Ngâm: 2 loại cùng xấu như nhau.
(19) Lục Nghi kích hình là:Mậu Giáp Tí trên Chấn 3 Kỷ Giáp Tuất trên Khôn 2Canh Giáp Thân trên Cấn 8 Tân Giáp Ngọ trên Ly 9Nhâm Giáp Thìn trên Tốn 4 Quý Giáp Dần trên Tốn 4
(20) Thời can nhập mộ là:Bính mộ ở Kiền Tuất Nhâm mộ ở Tốn ThìnTân mộ ở Cấn Sửu Ất mộ ở Khôn VịMậu mộ ở Kiền Tuất.
(21) Giờ ngũ bất ngộ là can giờ khắc can ngày. Như ngày Giáp gặp giờ Canh. Giờ này gọi là Nhật Nguyệt tổn quang minh (Trời trăng mất sáng).
(22) Thiên Ất ở đây là thiên thượng Trực Phù, cũng tức là Can giờ trên Thiên bàn.
(23) Những giờ dương (Giáp Ất Bính Đinh Mậu) nên tựa các sao cát (ở đây nói về Tinh) trên nền trời, tại sao vậy, vì giờ Dương thì khí trời làm chủ nên phải lấy Tinh thuộc về Thiên bàn. Những giờ âm (Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) nên tựa các sao cát (ở đây nói về cung địa bàn) trên vành đất mà đánh sang cung đối xung (Giờ Âm thì khí Đất làm chủ nên lấy cung địa bàn mà xem).
(24) Thiên độn là cách Sáu Bính gặp cửa Sinh và trên Đinh. Địa độn là cách Sáu Ất Gặp cửa Khai và trên Kỷ. Nhân độn là cách Sáu Đinh gặp cửa Hưu và Thái Âm.
(25) Các sao trong Độn Giáp gặp thời cùng hành, là được Tướng khí. Gặp thời được sao sinh là được vượng khí. Gặp thời mà sao khắc là Hưu khí. Gặp thời mà sinh sao là Phế khí. Gặp thời khắc sao là Tử khí. Như Thiên Bồng thuộc Thủy thì Tướng ở Đông, Vượng ở Xuân, Hưu ở Hạ, Phế ở Thu, Tù ở 4 tháng Quý (hay chính xác hơn là 18 ngày cuối cùng của mỗi Quý).Đoạn đầu của bài ca này có nói về gốc gác của khoa Độn giáp này như sau: vua Hoàng Đế đánh nhau với Suy Vưu ở Trác Lộc. Thua mãi. Sau cầu trời được bà Cửu Thiên Huyền nữ trao truyền thuật tính Độn Giáp. Rồi trên sông Lạc có Rồng thiêng đội Hà Đồ nhô lên, trên mây xanh có Phượng Hoàng ngậm Lạc thư bay xuống. Hoàng Đế liền sai Phong Hậu ghi chép lại thành khoa học Độn Giáp này.Thật ra thì không làm gì có chuyện bà Cửu Thiên Huyền nữ (bà Chín trời cao thẳm- huyền đây là cao sâu, không phải là đen như nhiều người nghĩ) xuống dạy Độn Giáp, cũng không có chuyện Rồng thiêng Phượng lạ. Vẽ ra như thế cho đẹp mắt giống nòi mà thôi.