2. 紫府朝垣格
2. Tử Phủ Triều Viên cách
紫 微 、 天府于庙旺之地合照命垣, 命宫三方四正有禄存 、 科权禄 、 左右 、 昌曲 、 魁钺诸吉星, 方合此格。 此格有四, ①如武曲天相在寅申坐命, 三合紫府天府。 ②廉贞在寅申坐命, 三合紫微天府。 ③廉贞天相在子午坐命, 三合紫微天府。 ④天相在丑未坐命, 三合天府及对宫有紫微。 入此格者, 不大贵即当大富。
Tử Vi, Thiên Phủ ư miếu vượng chi địa hợp chiếu Mệnh viên,Mệnh cung tam phương tứ chính hữu Lộc Tồn、Khoa Quyền Lộc、Tả Hữu、Xương Khúc、Khôi Việt chư cát tinh,phương hiệp thử cách。
Thử cách hữu tứ.
① Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
② Liêm Trinh tại Dần Thân tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
③ Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tí Ngọ tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
④ Thiên Tướng tại Sửu Mùi tọa Mệnh,tam hợp thiên phủ cập đối cung hữu Tử Vi.
Nhập thử cách giả,bất đại quý tức đương đại phú。
诗曰:
Thi viết:
一斗尊星命内临, 清高祸患永无侵。 更加吉曜重相会, 食禄皇朝冠古今。
Nhất đấu tôn tinh Mệnh nội lâm,thanh cao họa hoạn vĩnh vô xâm。Cánh gia cát diệu trọng tương hội,thực lộc hoàng triều quan cổ kim。
经云:“紫府朝垣, 食禄万钟”.
Kinh vân: “Tử Phủ Triều Viên,thực lộc vạn chung”.
如:
倪文亚, 乾造 1904 甲辰年三月初二日寅时生, 武曲天相在寅宫坐命, 三奇嘉会, 双禄朝垣, 左右昌曲会合, 定然大富大贵。 原台湾立法院 “ 院长”。
Như:
Nghê Văn Á,càn tạo 1904 Giáp Thìn niên Tam Nguyệt sơ nhị nhật Dần thời sanh,Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần cung tọa Mệnh,tam kì gia hội,Song Lộc triều viên,Tả Hữu Xương Khúc hối hợp,định nhiên đại phú đại quý。Nguyên Đài Loan Lập Pháp Viện “viện trưởng”.
范仲淹, 乾造 989 己丑年八月初二日丑时生, 北宋政治家 、 文学家。 廉贞在申宫坐命, 魁钺权禄会合, 威镇边疆, 时人谓:“ 军中有一范, 西贼闻之心丧胆”。( 己丑癸酉庚戌丁丑, 一岁)
Phạm Trọng Yêm,càn tạo 989 Kỷ Sửu niên Bát Nguyệt sơ nhị nhật Sửu thời sanh,bắc tống chính trị gia、văn học gia。Liêm Trinh tại Thân cung tọa Mệnh,Khôi Việt Quyền Lộc hối hợp,uy trấn biên cương,thời nhân vị: “quân trung hữu nhất phạm,tây tặc văn chi tâm táng đảm” 。 (Kỷ Sửu Quý Dậu Canh Tuất Đinh Sửu,nhất tuế)
明 熹宗天启皇帝朱由校, 乾造 1609 己酉年七月十五子时生 ( 见三命通会), 廉贞在申宫坐命, 魁钺权禄会合, 贵为天子。1621 辛酉年登基,1627 丁卯年十九岁, 八月驾崩, 在位仅六年。 熹宗在位时, 由乳母客氏和魏宗贤把持朝政, 屡兴大狱, 杀害东林党人, 政治极为黑暗。 本命若生于寻常之家, 亦可富贵不凡, 福寿双全, 唯生于帝王之家, 即成帝胄, 虽贵为天子, 究属短命, 可见命不易知。( 己酉壬申甲午甲子, 二岁)
Minh Hy Tông Thiên Khải Hoàng Đế Chu do giáo,càn tạo 1609 Kỷ Dậu niên Thất Nguyệt thập ngũ Tí thời sanh (kiến tam mệnh thông hội) ,Liêm Trinh tại Thân cung tọa Mệnh,Khôi Việt Quyền Lộc hối hợp,quý vi thiên tử。1621 Tân Dậu niên đăng cơ,1627 Đinh Mão niên thập cửu tuế,Bát Nguyệt giá băng,tại vị cần lục niên。Hy tông tại vị thời,do nhũ mẫu khách thị hòa ngụy tông hiền bả trì triều chính,lũ hưng đại ngục,sát hại đông lâm đảng nhân,chính trị cực vi hắc ám。Bổn mệnh nhược sinh vu tầm thường chi gia,diệc khả phú quý bất phàm,phúc thọ song toàn,duy sinh vu đế vương chi gia,tức thành đế ?,tuy quý vi thiên tử,cứu thuộc đoản mệnh,khả kiến Mệnh bất dịch tri。 (Kỷ Dậu Nhâm Thân Giáp Ngọ Giáp Tí,nhị tuế)
黄兴, 乾造 1874 甲戌年九月十五日戌时生, 廉贞天相在子宫坐命。 三奇加会, 名扬天下, 火铃夹命, 英年早逝。 近代民主革命家,1916 丙辰年十月病逝于上海。( 甲戌甲戌甲寅甲戌, 五岁)
Hoàng Hưng,càn tạo 1874 Giáp Tuất niên Cửu Nguyệt thập ngũ nhật Tuất thời sanh,Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tí cung tọa Mệnh。Tam kì gia hội,danh dương thiên hạ,Hỏa Linh giáp Mệnh,anh niên tảo thệ。Cận đại dân chủ cách mệnh gia,1916 Bính Thìn niên Thập Nguyệt bệnh thệ ư Thượng Hải。 (Giáp Tuất Giáp Tuất Giáp Dần Giáp Tuất,ngũ tuế)
真德秀,1178 戊戌年九月十五日卯时生, 天相在未宫坐命。 坐贵向贵, 昌曲同垣, 主贵。 南宋大臣 、 学者, 称 “ 西山先生”, 庆元进士, 学术继承朱熹, 与魏了翁齐名。( 戊戌壬戌乙亥己卯, 一岁)
Chân Đức Tú,1178 Mậu Tuất niên Cửu Nguyệt thập ngũ nhật Mão thời sanh,Thiên Tướng tại Mùi cung tọa mệnh。Tọa quý hướng quý,Xương Khúc đồng viên,thiển quý。Nam Tống đại thần、học giả,xưng “tây san tiên sinh” ,khánh nguyên tiến sĩ,học thuật kế thừa chu hy,dữ ngụy liễu ông tề danh。 (Mậu Tuất Nhâm Tuất Ất Hợi Kỷ Mão,nhất tuế)
马新贻,1821 辛巳年十月初九日辰时生, 天相在未宫从命。1847 丁未年中进士, 后官至两江总督,1870 年因强占别人之妻, 被张汶祥刺死。( 辛巳戊戌丙戌壬辰, 八岁)
Mã Tân Di,1821 Tân Tỵ niên Thập Nguyệt sơ cửu nhật thần thời sanh,thiên tương tại vị cung tùng mệnh。1847 Đinh Mùi niên trung tiến sĩ,hậu quan chí lưỡng giang tổng đốc,1870 niên nhân cường chiêm biệt nhân chi thê,bị trương vấn tường thích tử。 (Tân Tỵ Mậu Tuất Bính Tuất Nhâm Thìn,bát tuế)
2. Tử Phủ Triều Viên c
Tử Vi, Thiên Phủ miếu vượng hợp chiếu Mệnh, mà các cung tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt đúng là cách Tử Phủ Triều Viên.
Cách này có bốn loại:
1- Mệnh có Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
2- Mệnh có Liêm Trinh tại Dần Thân, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
3- Mệnh có Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tí Ngọ, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
4- Mệnh có Thiên Tướng tại Sửu, tam hợp Thiên Phủ, và đối cung (cung Thiên Di) có Tử Vi.
Được một trong những cách này không sang trọng tột đỉnh thì cũng giàu có khét tiếng.
Thơ viết:
Nhất đấu tôn tinh mệnh nội lâm,
Thanh cao họa hoạn vĩnh vô xâm.
Cánh gia cát diệu trọng tương hội,
Thực lộc hoàng triều quan cổ kim.
Nghĩa là:
Sao Tử Vi độc thủ ở cung Mệnh
Người thanh liêm không gặp tai họa
Thêm vào đó có nhiều sao tốt
Suốt đời giàu sang cuộc sống xa hoa
Sách viết rằng: “Tử Phủ Triều Viên,thực lộc vạn chung”.
Nghĩa là: Ai có cách Tử Phủ Triều Viên thì giàu cỡ tỷ phú.
Như:
Nghê Văn Á, nam mạng sinh ngày mùng 2 tháng 3 năm Giáp Thìn (1904) giờ Dần, Mệnh tại Dần có Vũ Khúc Thiên Tướng, tam kỳ gia hội, song Lộc triều viên, Tả hữu Xương Khúc hội hợp, chắc chắn rằng đại phú đại quý. Vốn là Viện Trưởng Lập Pháp Viện của Đài Loan.
Phạm Trọng Yên, nam mạng sanh ngày mùng 2 tháng 8 năm Kỷ Sửu (989) giờ Sửu, là chính trị gia, văn học gia thời Bắc Tống. mệnh tại cung Thân có Liêm Trinh, Khôi Việt Quyền Lộc hội hợp, uy trấn biên cương, người thời ấy bảo rằng: “Trong quân đội có một khuôn phép, khiến giặc nghe sợ bể mật”
(Bát tự: Kỷ Sửu Quý Dậu Canh Tuất Đinh Sửu, khởi vận 1 tuổi).
Minh Hy Tông thiên Khải Hoàng Đế Chu Do Giáo, nam mạng sanh ngày 15 tháng 7 năm Kỷ Dậu (1609) giờ Sửu (xem Tam Mệnh Thông hội), Mệnh an tại cung Thân có Liêm Trinh, Khôi Việt Quyền Lộc hội hợp, cao quý như vua. Năm Tân Dậu (1621) lên ngôi, năm Đinh Mão (1627) được 19 tuổi, tháng 8 băng hà, chỉ giữ ngôi vị được 6 năm. Lúc Hy Tông tại vị, dùng cách của Ngụy Tông Hiền để điều hành triều chánh, xây cất ngục tù khắp nơi, tàn sát đông lâm đảng nhân, chánh trị rất là đen tối. Mệnh này nếu sinh ở gia đình tầm thường, cũng có thể là giàu sang khác thường, phúc thọ song toàn, nhưng sinh ở hoàng gia, tức là sẽ trở thành vua, hay ít ra cũng được cao quý như vua, lại thuộc lá số đoản mệnh, bởi vậy xem mệnh không phải dễ biết.
(Bát tự: Kỷ Dậu Nhâm Thân Giáp Ngọ Giáp Tí, khởi vận 2 tuổi).
Hoàng Hưng, nam mạng sanh ngày 15 tháng 9 năm Giáp Tuất (1874) giờ Tuất, Mệnh an tại Tí có Liêm Trinh Thiên Tướng. Tam kỳ gia hội, danh dương thiên hạ, Hỏa Linh giáp Mệnh, anh niên tảo thệ – Tam kỳ gia hội nổi tiếng thiên hạ, Mệnh giáp Hỏa Linh còn trẻ đã mất. Là một nhà cách mạng dân chủ thời cận đại tại Trung Quốc, tháng 10 năm Bính Thìn (1916) bệnh mất ở Thượng Hải.
(Bát tự: Giáp Tuất Giáp Tuất Giáp Dần Giáp Tuất, khởi vận 5 tuổi).
Chân Đức Tú, sanh ngày 15 tháng 9 năm Mậu Tuất (1178) giờ Mão, mệnh an tại Mùi có Thiên Tướng. Tọa quý hướng quý, Xương Khúc đồng viên, chủ quý. Là một đại thần triều Nam Tống, lại là một học giả, danh hiệu là Tây Sơn Tiên Sinh, Khánh Nguyên tiến sĩ, học thuật kế thừa Chu Hy, cùng với danh tiếng Ngụy Liễu Ông.
(Bát tự: Mậu Tuất Nhâm tuất Ất Hợi Kỷ Mão, khởi vận 1 tuổi)
Mã Tân Di, sanh ngày mùng 9 tháng 10 năm Tân Tỵ (1821) giờ Thìn, Mệnh an tại cung Mùi có Thiên Tướng. Năm Đinh Mùi (1847) đậu Tiến Sĩ, sau làm quan đến Tổng Đốc Lưỡng Giang, năm 1870 vì cưỡng chiếm vợ người khác, bị Trương Vấn Tường đâm chết.
(Bát tự: Tân Tỵ Mậu Tuất Bính Tuất Nhâm Thìn, khởi vận 8 tuổi)
Xem Thêm: