Nguyên Lý Bát Trạch – Phần 14
Phong Thủy Thăng Long Sưu Tầm
Càn nạp Giáp Nhâm, Khôn nạp Ất Quý, Đoài nạp Đinh, Cấn nạp Bính, Tốn nạp Tân, Chấn nạp Canh, Khãm nạp Mậu, Ly nạp Kỷ.
Nhưng vì Mậu Kỷ ẩn trung cung, cho nên trong Phong Thủy, Ly Hậu Thiên tại Càn Tiên Thiên, nên Ly nạp Nhâm, Khãm Hậu Thiên tại Khôn Tiên Thiên , nên Khãm nạp Quý vậy.
Kết quả ta có 8 quẻ nạp Giáp như sau:
Càn Giáp, Khôn Ất, Khãm Quý, Ly Nhâm, Cấn Bính, Đoài Đinh, Chấn Canh, Tốn Tân.
Kết hợp với Tam hợp cục Thân Tí Thìn, Tỵ Dậu Sửu, Dần Ngọ Tuất, Hợi Mão Mùi và tiên thiên bát quái phối lạc số thì ta có như sau:
Thân Tí Thìn Thủy Cục, Tí là quẻ Khãm Hậu Thiên, cho nên Thân Tí Thìn và Quý đều là Khãm 7
Dần Ngọ Tuất Hỏa Cục, Ngọ là quẻ Ly Hậu Thiên, cho nên Dần Ngọ Tuất và Nhâm đều là Ly 3
Tỵ Dậu Sửu Kim Cục, Dậu là quẻ Đoài Hậu Thiên, cho nên Tỵ Dậu Sửu và Đinh đều là Đoài 4
Hợi Mão Mùi Mộc Cục, Mão là quẻ Chấn Hậu Thiên, cho nên Hợi Mão Mùi và Canh đều là Chấn 8
Như vậy Khãm Ly Chấn Đoài quẻ bao gồm 16 sơn, còn lại 8 sơn:
Càn Giáp thuộc Càn 9
Khôn Ất thuộc Khôn 1
Cấn Bính thuộc Cấn 6
Tốn Tân thuộc Tốn 2
Như vậy căn cứ vào Nạp Giáp và Tiên Thiên phối Lạc Số, các sơn có số như sau:
Nhâm 3, Tí 7, Quý 7
Sửu 4, Cấn 6, Dần 3
Giáp 9, Mão 8, Ất 1
Thìn 7, Tốn 2, Tỵ 4
Bính 6, Ngọ 3, Đinh 4
Mùi 8, Khôn 1, Thân 7
Canh 8, Dậu 4, Tân 2
Tuất 3, Càn 9, Hợi 8
Các số của 24 sơn phối với số của Tọa sơn hoặc số Cung Phi sẻ cho ra Bát San của 24 sơn như Bát Trạch vậy.
Lấy Sơn Càn 9 tọa phối số của các sơn thì cho ra thứ tự như lão Đế đã viết:
Nhâm-Tuyệt, Tí-Lục, Quý-Lục, Sửu-Tham, Cấn-Cự, Dần-Tuyệt, Giáp-Phụ bật, Mão-Liêm, Ất-Vũ, Thìn-Lục, Tốn-Lộc, Tỵ-Tham, Bính-Thiên, Ngọ-Tuyệt, Đinh-Tham, Mùi-Ngũ, Khôn-Vũ, Thân-Lục, Canh-Ngũ, Dậu-Tham, Tân-Họa, Tuất-Tuyệt, Càn-Phụ bật, Hợi-Ngũ
Nhâm 3 + Càn 9 = 2&8 Tuyệt Mạng
Tí 7 + Càn 9 = 4&6 Lục Sát
Quý 7 + Càn 9 = 4&6 Lục Sát
Sửu 4 + Càn 9 = Sinh Khí Tham Lang
Cấn 6 + Càn 9 = 5 Thiên Y Cự Môn,
vv……
Nếu toạ là cung Khãm 7 (Tí Sơn) thì
Nhâm 3 + Khãm 7 = 10 Diên Niên
Tí 7 + Khãm 7 = Phục Vị
vv…..